KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Khái niệm :
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống (tiền lương và các khoản trích theo lương) và lao động vật hóa (nguyên vật liệu, nhiên liệu, khấu hao tài sản cố định....) mà DN đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất tính cho khối lượng sản phẩm, lao vụ do DN tiến hành sản xuất đã hoàn thành theo toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất quy định tức là thành phẩm, hoặc hoàn thành một số giai đoạn công nghệ sản xuất nhất định tức là bán thành phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với nhau, có nguồn gốc giống nhau nhưng cũng có những điểm khác nhau :
§ Chi phí sản xuất được tính trong phạm vi giới hạn của từng kỳ nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chưa.
§ Giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang, chi phí phát sinh kỳ này và số chi phí kỳ này chuyển sang kỳ sau.
2. Nhiệm vụ kế toán :
§ Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời mọi chi phí phát sinh ở từng bộ phận sản xuất.
§ Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm.
§ Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích.
§ Lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
3. Phân loại chi phí sản xuất :
a/ Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (nội dung kinh tế của chi phí)
Trong mô hình hệ thống kế toán hiện hành, chi phí sản xuất được phân thành 5 yếu tố :
§ Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm giá trị của nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo trừ nguyên vật liệu xuất bán hoặc xuất cho xây dựng cơ bản.
§ Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ chi phí phải trả cho người lao động về tiền lương, tiền công, phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương trong kỳ báo cáo.
§ Chi phí khấu hao tài sản cố định : Là toàn bộ các khoản trích khấu hao tài sản cố định của DN dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
§ Chi phí dịch vụ mua ngoài : Gồm các khoản chi phí phải trả cho công ty điện lực, điện thoại, nước, vệ sinh và các dịch vụ khác. Đối với doanh nghiệp sản xuất chỉ tiêu này có thể được kết hợp với chỉ tiêu chi phí khác bằng tiền.
§ Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh khác, chưa được phản ánh trong các chi tiêu trên đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như tiếp khách, lệ phí, hội nghị, thuê quảng cáo v.v...
b/ Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục (công dụng kinh tế và địa điểm)
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được xếp thành một số khoản mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Theo quy định hiện nay chi phí sản xuất bao gồm 3 khoản mục :
§ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
§ Chi phí nhân công trực tiếp.
§ Chi phí sản xuất chung.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc phục vụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí SX còn được phân loại theo một số tiêu thức khác
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí bất biến và chi phí khả biến
- v.v....
II- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
Cơ sở để xác định đối tương tập hợp chi phí sản xuất là :
§ Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
§ Đặc điểm quy trình công nghệ.
§ Yêu cầu về trình độ của cán bộ hạch toán.
Từ những cơ sở trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn sản xuất ....
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được DN bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh. Tùy theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng tính giá thành có thể là : Chi tiết sản phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh, bán thành phẩm đơn đặt hàng ...
2. Kỳ tính giá thành :
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán còn phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng cần tính giá. Doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành thích hợp cho mỗi đối tượng tính giá thành . Trường hợp DN sản xuất nhiều mặt hàng, kế hoạch sản xuất ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục có sản phẩm hoàn thành nhập kho thì kỳ tính giá thành là tính hàng tháng vào thời điểm cuối tháng. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm màsản phẩm hay đơn đặt hàng đã hoàn thành toàn bộ. Trong trường hợp này, hàng tháng vẫn tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng có liên quan nhưng không tính giá thành, chỉ khi nào nhận được báo cáo của bộ phận sản xuất về việc sản phẩm hay đơn đặt hàng đã hoàn thành thì kế toán mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được của đối tượng cần tính giá thành từ khi bắt đầu sản xuất cho đến thời điểm hoàn thành để tính giá thành sản phẩm hay đơn đặt hàng .
3. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm có 4 bước :
Bước 1 : Tập hợp các yếu tố chi phí đầu vào theo từng đối tượng chịu chi phí và theo từng khoản mục tính giá thành.
Bước 2 : Cuối kỳ tổng hợp, phân bổ và kết chuyển các chi phí đã tập hợp được ở bước một vào TK tính giá thành và theo các đối tượng chịu chi phí đã được xác định.
Bước 3 : Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo những phương pháp thích hợp.
Bước 4 : Tính giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành và nhập kho.
III- HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a/ Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu sử dụng để trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Trong quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính cho từng đối tượng hạch toán chi phí dựa trên chứng từ ban đầu (chứng từ xuất vật liệu). Trường hợp nguyên vật liệu xuất ra không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí nguyên vật liệu đã xuất cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường dùng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số quy định, theo trọng lượng của sản phẩm . . .
Ví dụ : Tổng trị giá thực tế vật liệu chính xuất dùng trong tháng để sản xuất 450 sản phẩm A và 150 sản phẩm B là 41.400.000 đ. Định mức tiêu hao vật liệu chính cho một đơn vị sản phẩm A là 60.000 đ và cho một đơn vị sản phẩm B là 50.000 đ. Hãy xác định chi phí vật liệu chính cho từng loại sản phẩm ?
Mức phân bổ VL chính cho SP A = [41.400.000/(450*60.000 + 150*50.000)]*450*60.000 = 32.400.000 đ
Mức phân bổ VL chính cho SP B = [41.400.000/(450*60.000 + 150*50.000)]* 150*50.000 = 9.000.000 đ
b/ Tài khoản sử dụng :
TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Bên Nợ : Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, lao vụ trong kỳ ở các phân xưởng sản xuất.
Bên Có : - Giá thực tế của nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK tính giá thành
TK 621 không có số dư cuối kỳ. TK này còn mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí
c/ Phương pháp hạch toán :
§ Khi xuất kho vật liệu để sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, ghi :
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 152 (chi tiết theo từng loại vật liệu theo giá thực tế)
§ Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà được giao ngay cho bộ phân sản xuất để chế tạo sản phẩm :
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng – giá chưa có thuế)
Nợ TK 133 (thuế GTGT được khấu trứ)
Có TK 111, 112, 331...(giá thanh toán)
§ Đối với DN không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi :
Nợ TK 621 : giá đã có thuế
Có TK 111,112,331...
§ Trường hợp vật liệu do DN tự sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công hoàn thành được đưa ngay vào sản xuất sản phẩm :
Nợ TK 621 ( chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 154 (chi tiết tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công)
§ Trường hợp vật liệu thừa sử dụng không hết :
- Nếu nhập lại kho :
Nợ TK 152 (chi tiết cho từng loại vật liệu)
Có TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng)
- Nếu để tại phân xưởng sử dụng cho tháng sau thì kế toán dùng bút toán đỏ để điều chỉnh :
Nợ TK 621 (bút toán đỏ)
Có TK 152 (bút toán đỏ)
Sang đầu tháng sau ghi lại bằng mực thường số vật liệu thừa để chuyển thành chi phí của kỳ sau (coi như vật liệu xuất sử dụng cho tháng sau)
Nợ TK 621
Có TK 152
§ Cuối kỳ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng trong kỳ để kết chuyển vào TK tính giá thành :
Nợ TK 154 (Chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 621
Ví dụ :
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong tháng:
- Xuất kho nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm 20.000.000 đ
- Nguyên vật liệu mua về dùng ngay vào sản xuất sản phẩm chưa thanh toán 4.000 .000 đ
2. Cuối tháng vật liệu sử dụng còn thừa để tại phân xưởng 1.000.000 đ
3. Cuối tháng tổng hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK tính giá thành
Tài liệu này được ĐK như sau :
1/ Nợ TK 621 : 24.000.000 đ
Có TK 152 : 20.000.000 đ
Có TK 331 : 4.000.000 đ
2/ Nợ TK 621: (1.000.000)
Có TK 152
3/ Nợ TK 154: 23.000.000*(24.000.000-1.000.000)
Có TK 621
Ghi chú : Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh trên TK 621 chỉ ghi một lần vào cuối kỳ :
Nợ TK 621
Có TK 611(6111)
Sau đó kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 631
Nợ TK 631
Có TK 621
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a/ Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm ở các phân xưởng sản xuất như : Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí theo quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí dựa trên chứng từ ban đầu. Trong trường hợp nếu tiền lương của công nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp.
Tiêu thức phân bổ là phân bổ theo định mức tiền lương của các đối tượng , phân bổ theo hệ số quy định, phân bổ theo giờ công định mức . . .
b/ Tài khoản sử dụng
TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Bên Nợ : Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao vụ phát sinh trong kỳ ở các phân xưởng sản xuất.
Bên Có : Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK tính giá thành
TK 622 cuối kỳ không có số dư. TK này còn mở chi tiết theo từng đối tượng chịu chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
c/ Phương pháp hạch toán
§ Khi tính tiền lương , tiền ăn giữa ca và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất phát sinh trong kỳ :
Nợ TK 622 (Chi tiết theo từng đối tượng chịu chi phí)
Có TK 334
§ Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân sản xuất :
Nợ TK 622 (Chi tiết)
Có TK 338 (Chi tiết TK cấp 2)
§ Khi trích trước tiền lương nghĩ phép của công nhân sản xuất theo kế hoạch để tính vào chi phí của kỳ này :
Nợ TK 622 (Chi tiết)
Có TK 335
§ Khoản chi bằng tiền đã thanh toán cho công nhân sản xuất lao động theo thời vụ (lao động ngắn hạn)
Nợ TK 622
Có TK 111
§ Cuối kỳ, tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp và kết chuyển cho các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm
Nợ TK 154 (Kê khai thường xuyên)
Nợ TK631 (Kiểm kê định kỳ)
Có TK 622
3. Kế toán chi phí sản xuất chung
a/ Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp như : tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ xuất dùng cho phân xưởng, khấu hao tài sản cố định đang dùng tại phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền ngoài những chi phí kể trên. Tùy theo loại sản phẩm được sản xuất ở phân xưởng mà kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức phân bổ phù hợp, đồng thời phải theo dõi chi tiết chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi để phục vụ cho việc phân bổ chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm.
§ Chi phí sản xuất chung cố định : là những chi phí sản xuất gián tiếp thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng...và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
§ Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung khi phát sinh sẽ được tập hợp theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. Đến cuối kỳ sẽ tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Tiêu thức phân bổ là phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung, phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất, phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp v.v...
Khi tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cần chú ý :
§ Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
§ Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
b/ Tài khoản sử dụng :
TK 627 “Chi phí SX chung”
Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ .
Bên Có : - Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)
- Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK tính giá thành
TK 627 cuối kỳ không có số dư. TK 627 có 6 TK cấp 2 để theo dõi chi tiết nội dung của các khoản chi phí khác nhau : TK 6271 : Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 : Chi phí vật liệu
TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác
c/ Phương pháp hạch toán
§ Khi tính tiền lương phải trả cho công nhân phục vụ và nhân viên quản lý ở phân xưởng sản xuất :
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334
§ Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 19% trên tiền lương của công nhân phục vụ và nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất :
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338
§ Khi xuất kho vật liệu để dùng chung cho phân xưởng sản xuất như sửa chữa, bảo dưởng tài sản cố định hay quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng :
Nợ TK 627(6272)
Có TK 152 (kê khai thường xuyên), hoặc Có TK 611 (kiểm kê định kỳ)
§ Giá trị của công cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ một lần :
Nợ TK 627 (6273)
Có TK 153 (kê khai thường xuyên), hoặc Có TK 611 (kiểm kê định kỳ)
§ Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng sản xuất theo phương pháp phân bổ dần, giá trị phân bổ lần 2 của công cụ báo hỏng hoặc mất :
Nợ TK 627(6273)
Có TK 142 (1421), hoặc 242
§ Khấu hao TSCĐ đang dùng tại phân xưởng sản xuất :
Nợ TK 627(6274)
Có TK 214
§ Chi phí điện , nước điện thoại, thuê nhà xưởng, nhà kho, chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài thuộc phân xưởng sản xuất :
Nợ TK 627 (6277, 6278) : Giá chưa thuế
Nợ TK 133 : Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 111, 112, 331 : Giá thanh toán
§ Nếu DN chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Nợ TK 627 (6277, 6278) Giá đã có thuế
Có TK 111, 112, 331
§ Trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định có kế hoạch, phân bổ chi phí sửa chữa lớn không có kế hoạch thuộc phân xưởng sản xuất :
Nợ TK 627 (6277)
Có TK 335
Có TK 142 (1421), hoặc 242
§ Nếu có phát sinh các khoản giảm chi phí SX chung
Nợ TK 138(1388), 111
Có TK 627
§ Cuối kỳ tổng hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí SX chung cho các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm
Nợ TK 154 (kê khai thường xuyên)
Nợ TK 631 (kiểm kê định kỳ)
Có TK 627
§ Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 627
Ví dụ : Tại một phân xưởng sản xuất 2 loại sản phẩm A, B có các tài liệu sau :
Chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng ở phân xưởng sản xuất bao gồm :
1/ Tiền lương phải thanh toán cho nhân viên phục vụ và quản lý phân xưởng sản xuất 3.600.000 đ
2/ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ 19% tính vào chi phí
3/ Trích khấu hao tài sản cố định thuộc bộ phận sản xuất 4.800.000 đ
4/ Xuất công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ một lần 1.200.000 đ
5/ Chi phí khác trả bằng tiền mặt là 516.000 đ
6/ Cuối tháng kế toán đã phân bổ chi phí sản xuất chung cho sản phẩm A, B theo tiêu thức tiền lương công nhân sản xuất cho biết : Tiền lương của công nhân sản xuất sản phẩm A là 7.200.000 đ, tiền lương công nhân sản xuất sản phẩm B là 4.800.000 đ
Tình hình trên được định khoản như sau :
1/
Nợ TK 6271 : 3.600.000
Có TK 334
2/
Nợ TK 6271: 684.000
Có TK 3338
3/
Nợ TK 6274: 4.800.000
Có TK 214
4/
Nợ TK 6273: 1.200.000
Có TK 153
5/
Nợ TK 6278: 516.000
Có TK 111
Tỏng chi phí SX chung đã phát sinh trong tháng là 10.800.000
Hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung = 10.800.000/(7.200.000 + 4.800.000) = 0,9
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm :
- Sản phẩm A : 7.200.000 x 0,9 = 6.480.000
- Sản phẩm B : 4.800.000 x 0,9 = 4.320.000
6/ Nợ TK 154 (A) : 6.480.000
Nợ TK 154 (B) : 4.320.000
Có TK 627 : 10.800.000
.....
Theo: thanhkhoan.com