Kiến thức cho người làm kế toán (Phần 3)

Đăng ký mã số thuế cá nhân và khai, nộp thuế trong những trường hợp nào?

Nhằm giải đáp vướng mắc trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (TNCN), căn cứ quy định pháp luật về thuế TNCN, Tổng cục Thuế cho biết các cá nhân nào có phát sinh nghĩa vụ thuế TNCN thì phải đăng ký mã số thuế cá nhân, khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật.

thue-thu-nhap-ca-nhan.webp

Các trường hợp cụ thể sau phải đăng ký mã số thuế cá nhân và khai nộp như hướng dẫn của Tổng cục Thuế thuế, gồm:
Thứ nhất là, trường hợp cá nhân cư trú ký HĐLĐ từ trên 3 tháng thì tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện tạm khấu trừ thuế khi trả thu nhập theo Biểu thuế lũy tiến từng phần sau khi đã tính trừ các khoản giảm trừ theo quy định.
Thứ hai là, trường hợp cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng mà có tổng mức trả thu nhập từ trên 2 triệu đồng/lần thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tạm khấu trừ thuế với định mức 10% trên thu nhập trước khi tiến hành trả cho cá nhân.
Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng bắt buộc khấu trừ thuế như tỷ lệ trên, song tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh ước tính chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân làm bản cam kết (theo mẫu ban hành) gửi về tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Đến khi kết thúc năm tính thuế, cá nhân người nộp thuế sẽ được xác định lại số thuế TNCN phải nộp của năm tính thuế.
Thứ ba là, trường hợp cá nhân người nộp thuế có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã được khấu trừ trong năm tính thuế, thì cá nhân sẽ phải nộp bổ sung số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, để giảm thiểu thủ tục hành chính phiền hà cho người nộp thuế, cũng như giảm áp lực xử lý hồ sơ quyết toán cho cơ quan thuế, căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH13 có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2020 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 5/12/2020 thì miễn thuế TNCN phải nộp thêm đối với cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
Cá nhân nào được miễn thuế trong trường hợp này, yêu cầu tự xác định số tiền thuế được miễn, đồng thời phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và hồ sơ miễn thuế. Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước khi Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực thì không bị xử lý hồi tố.
Thứ tư là, cá nhân người nộp thuế có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã được khấu trừ trong năm tính thuế thì sẽ được hoàn thuế TNCN tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế, nếu đã có mã số thuế. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì cũng không áp dụng quy định phạt vi phạm hành chính về khai quyết toán thuế quá thời hạn mà có thể nộp tờ khai bất kỳ thời điểm nào.
Nhằm đồng hành và hỗ trợ người nộp thuế, ngành Thuế đã liên tục đổi mới phương thức hỗ trợ người nộp thuế trong thời gian qua. Cụ thể, đối với việc khai quyết toán thuế TNCN, ngành Thuế đã xây dựng ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế (HTKK phiên bản mới nhất) và cung cấp miễn phí cho người nộp thuế sử dụng trong nhiều năm qua tại trang web https://thuedientu.gdt.gov.vn.
Ứng dụng này cho phép người nộp thuế khai đúng và đủ từng chỉ tiêu trên tờ khai, hỗ trợ việc tính toán, xác định số thuế quy định phải nộp; hỗ trợ kết xuất tờ khai để thực hiện việc nộp hồ sơ khai thuế theo hình thức hồ sơ giấy hoặc hồ sơ nộp theo phương thức điện tử.
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế theo phương thức điện tử, ngoài ứng dụng hỗ trợ khai thuế kể trên, thì người nộp thuế còn có thể khai thuế trực tiếp trên Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ: https://thuedientu.gdt.gov.vn. Ngoài ra, để sử dụng phương thức này, người nộp thuế cần đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế.

Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay.
 

Hướng dẫn quyết toán thuế nhà thầu chi tiết​

Mới đây, Cục Thuế TP. Hà Nội đã ban hành Công văn số 14198/CTHN-TTHT ngày 4/5/2021, hướng dẫn Sở giao dịch Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc quyết toán thuế nhà thầu.
Cụ thể, Cục Thuế TP. Hà Nội cho biết, tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ đã quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định về các loại thuế khai theo năm, khai theo quý, khai theo tháng, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế.
tinh-thue-nha-thau-nuoc-ngoai.webp

Trong đó, với các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh là thuế GTGT, thuế TNDN của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (hay còn gọi là nhà thầu nước ngoài) áp dụng theo phương pháp trực tiếp; áp dụng phương pháp hỗn hợp cho thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài khi bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài. Trường hợp, bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì sẽ được khai theo tháng thay vì việc khai theo từng lần phát sinh.
Còn đối với các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm.
Trong đó, thuế GTGT, thuế TNDN theo phương pháp trực tiếp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế TNDN theo phương pháp hỗn hợp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế TNDN theo phương pháp kê khai của nhà thầu nước ngoài quyết toán theo năm.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế... Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu. Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài.
Ngoài ra, người nộp thuế còn có nghĩa vụ nộp thuế đúng thời hạn, đầy đủ vào ngân sách Nhà nước. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP. Hà Nội cũng hướng dẫn các nhà thầu nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng giữa nhà thầu nước ngoài với tổ chức Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu thì Công ty có trách nhiệm khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư 156/2013/TT-BTC nêu trên.

Xem thêm: Phần mềm ERP của BRAVO
 

Quy định mới nhất về việc gia hạn nộp thuế năm 2021​

Dịch Covid-19 kéo dài khiến cho mọi hoạt động kinh tế, xã hội đều bị đảo lộn, trong số đó doanh nghiệp, đơn vị tổ chức kinh tế là đối tượng chịu ảnh hưởng nhiều nhất. Trong năm 2020 – 2021, Nhà nước và Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách mới để phù hợp với tình hình, hỗ trợ tốt nhất tới từng công dân, doanh nghiệp và nền kinh tế nước nhà. Mới đây, vào ngày 19/4/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 52/2021/NĐ-CP về việc gia hạn nộp Thuế năm 2021. Đây là một chủ trương mang tính chất hỗ trợ sâu sắc cho tất cả các doanh nghiệp, cá nhân, đơn vị tổ chức kinh tế. Chi tiết về nội dung mời Quý bạn đọc theo dõi đầy đủ bài viết dưới đây.

1. Đối tượng gia hạn nộp thuế năm 2021

Căn cứ theo Điều 2, nghị định số 52/2021/NĐ-CP gồm 5 nhóm đối tượng doanh nghiệp sau sẽ được áp dụng chính sách gia hạn thuế:
Thứ nhất: Doanh nghiệp, các đơn vị cá nhân tổ chức kinh tế hoạt động sản xuất trong các lĩnh vực sau:
- Ngành Nông, lâm nghiệp và thủy hải sản;
- Sản xuất và chế biến các thành phẩm về thực phẩm, dệt may, gỗ, giấy, trang phục và các loại phi kim, kim loại khác
- Xây dựng;
- Hoạt động liên quan tới xuất bản, điện ảnh, truyền hình, âm nhạc.
- Ngành khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên
- Lĩnh vực thoát nước và xử lý nước thải.
Thứ hai: Doanh nghiệp, đơn vị cá nhân tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
- Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tour du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch;
- Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;
- Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.
Thứ ba: Doanh nghiệp, đơn vị cá nhân, tổ chức kinh tế hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
Thứ tư: Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định.
Thứ năm: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Quy định về thời điểm gia hạn nộp thuế năm 2021

a. Đối với Thuế giá trị gia tăng
  • Kỳ tính thuế tháng 3/2021 thời hạn nộp thuế sẽ được gia hạn thêm 5 tháng. Như vậy chậm nhất là vào ngày 20/9/2021, doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế phải hoàn thành thủ tục nộp thuế tháng 3.
  • Kỳ tính thuế tháng 4/2021 sẽ được gia hạn thêm 5 tháng. Như vậy chậm nhất vào ngày 20/10/2021, doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế phải hoàn thành thủ tục nộp thuế tháng 4.
  • Kỳ tính thuế tháng 5/2021 sẽ được gia hạn thêm 5 tháng. Theo đó, chậm nhất vào ngày 20/11/2021 doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế phải hoàn thành thủ tục nộp thuế tháng 5.
  • Kỳ tính thuế tháng 6/2021 sẽ được gia hạn thêm 5 tháng. Như vậy, chậm nhất vào ngày 20/12/2021 doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế phải hoàn thành thủ tục nộp thuế tháng 6.
  • Kỳ tính thuế tháng 7/2021 sẽ được gia hạn thêm 4 tháng. Như vậy chậm nhất ngày 20/12/2021, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế phải hoàn thành thủ tục nộp thuế tháng 7.
  • Kỳ tính thuế tháng 8/2021 sẽ được gia hạn thêm 3 tháng. Như vậy chậm nhất vào ngày 20/12/2021 doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế phải hoàn thành thủ tục nộp thuế tháng 8.
  • Kỳ tính thuế Quý I năm 2021 sẽ được gia hạn thêm 5 tháng. Như vậy, thời hạn nộp thuế chậm nhất là vào ngày 30/9/2021.
  • Kỳ tính thuế Quý II năm 2021 sẽ được gia hạn thêm 5 tháng. Như vậy, thời hạn nộp thuế chậm nhất sẽ vào ngày 31/12/2021.
b. Đối với Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Toàn bộ đối tượng nêu rõ tại điều 2 của Nghị định sẽ được gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế TNDN tạm nộp của Quý I và Quý II kỳ tính thuế năm 2021 thêm 03 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế TNDN theo quy định hiện hành.
c. Đối với Thuế GTGT, Thuế TNCN của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Thời hạn nộp thuế sẽ được gia hạn chậm nhất vào ngày 31/12/2021.
d. Đối với tiền thuê đất
Thời hạn nộp thuế sẽ được gia hạn thêm 06 tháng kể từ ngày 31/5/2021.

3. Trình tự và thủ tục gia hạn nộp thuế năm 2021.

Thông qua 2 hình thức là phương thức điện tử (gửi trực tuyến) và gửi bản giấy trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính, người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn sẽ gửi giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất đến cơ quan thuế phụ trách. Mẫu đề nghị được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 52. Nếu phát hiện sai sót, người nộp thuế cần phải làm lại bản thay thế và gửi lại ngay lập tức. Toàn bộ giấy đề nghị gia hạn kỳ nộp của mỗi sắc thuế và tiền thuê đất, hồ sơ kê khai thuế định kỳ theo quy định về quản lý thuế sẽ nộp cùng một lần.
Trong trường hợp giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất và thời điểm nộp hồ sơ khai thuế định kỳ không cùng nhau thì thời hạn nộp chậm nhất vào ngày 30/7/2021. Trong thời gian này, cơ quan thuế vẫn xử lý việc gia hạn nộp thuế , tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp giấy đề nghị gia hạn. Sau thời gian này, người nộp thuế mới gửi giấy đề nghị gia hạn thì sẽ không được giải quyết gia hạn.
Để được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này, người nộp thuế cần lưu ý là phải nộp đủ các khoản tiền thuế, tiền thuê đất đã được gia hạn nộp theo quy định tại Nghị định số 41/2021/NĐ-CP và tiền nộp chậm phát sinh (nếu có) vào ngân sách nhà nước trước ngày 30/7/2021.

4. Một số lưu ý người nộp thuế cần nắm về phía cơ quan thuế

Bên cạnh trách nhiệm của người nộp thuế, thì cơ quan thuế cũng phải có nghĩa vụ thực hiện tốt một số công việc liên quan tới trách nhiệm như sau:
  • Nếu thuê đất nhà nước tại nhiều địa bản khác nhau, thì cơ quan quản lý thuế trực tiếp của người nộp thuế phải có trách nhiệm truyền gửi thông tin về Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan thuế.
  • Trong trường hợp đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất được chấp nhận, thì cơ quan thuế không phải thông báo thông tin tới người nộp thuế. Trong trường hợp người nộp thuế không đủ điều kiện thì sẽ nhập được thông báo từ chối gia hạn.
  • Trong trường hợp hết thời gian gia hạn, qua hoạt động thanh kiểm tra, cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không nằm trong đối tượng được gia hạn theo quy định tại nghị định 52/2021/NĐ-CP thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp do cơ quan thuế xác định lại vào ngân sách nhà nước.
Trên đây là thông tin đầy đủ liên quan đến vấn đề gia hạn thuế, hy vọng sẽ giúp ích để doanh nghiệp thực hiện thủ tục đầy đủ và chính xác đảm bảo quyền lợi được hỗ trợ từ Nhà nước thời kỳ dịch bệnh khó khăn.

Xem thêm: Phần mềm ERP của BRAVO
 

6 chính sách mới về BHYT bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/07​


Một số chính sách mới về Bảo hiểm y tế sẽ có hiệu lực chính thức kể từ 01/07 tới đây như quy định về việc sửa đổi khái niệm hộ gia đình tham gia BHYT, bổ sung nhiều đối tượng được hưởng BHYT…

1. Sửa khái niệm hộ gia đình tham gia BHYT

Theo đó, kể từ ngày 01/07/2021, khái niệm “Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế” (gọi chung là hộ gia đình) sẽ là những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. (căn cứ Luật Cư trú 2020)
Còn với quy định hiện hành thì “Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế” bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú. (tại khoản 7 Điều 2 Luật Bảo hiểm y tế 2008). Việc sửa đổi khái niệm hộ gia đình tham gia BHYT như trên nhằm phù hợp với quy định bỏ sổ hộ khẩu giấy tại Luật Cư trú 2020.

2. Thêm nhiều đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí

Căn cứ quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì những người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng là người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội. Đây cũng là những đối tượng tham gia BHYT do ngân sách Nhà nước đóng và được cấp thẻ BHYT miễn phí.
Kể từ ngày 01/07/2021, Nghị định 20/2021/NĐ-CP có bổ sung thêm nhiều đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, bởi vậy, nhiều đối tượng dưới đây cũng sẽ được cấp thẻ BHYT miễn phí, cụ thể:
- Người thuộc diện hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; hoặc đã có chồng/ vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc từ 16 – 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP.
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo từ đủ 75 – 80 tuổi (không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng) đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
- Trẻ em thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo dưới 3 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
- Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

3. Thay đổi chính sách BHYT đối với người có công và thân nhân

Cũng từ 01/07/2021, Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 sẽ chính thức có hiệu lực. Theo đó, chính sách BHYT đối với người có công với cách mạng và thân nhân đã có sự thay đổi, đơn cử như trong bảng sau:
doi-tuong-thay-doi-huong-bhyt.webp

4. Thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT theo định suất

Thông tư 04/2021/TT-BYT về hướng dẫn thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT theo định suất được Bộ Y tế ban hành có quy định nội dung về xác định quỹ định suất; Giao, tạm ứng, quyết toán quỹ định suất; Chỉ số giám sát thực hiện định suất.
Trong đó:
- Quỹ định suất là số tiền được xác định trước, giao cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT để khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú cho người bệnh có thẻ BHYT trong phạm vi định suất, trong khoảng thời gian nhất định.
- Phạm vi định suất không bao gồm các chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng, bệnh, nhóm bệnh sau đây:
+ Chi phí của các đối tượng có mã thẻ quân nhân (QN), cơ yếu (CY), công an (CA);
+ Chi phí vận chuyển người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế.
+ Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh BHYT có sử dụng dịch vụ kỹ thuật thận nhân tạo chu kỳ hoặc dịch vụ kỹ thuật lọc màng bụng hoặc dịch lọc màng bụng.
+ Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh BHYT có sử dụng thuốc chống ung thư hoặc dịch vụ can thiệp điều trị bệnh ung thư đối với người bệnh được chẩn đoán bệnh ung thư gồm các mã từ C00 đến C97 và các mã từ D00 đến D09 thuộc bộ mã Phân loại bệnh quốc tế lần thứ X (sau đây viết tắt là ICD-10).
+ Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh BHYT có sử dụng thuốc điều trị Hemophilia hoặc máu hoặc chế phẩm của máu đối với người bệnh được chẩn đoán bệnh Hemophilia gồm các mã D66, D67, D68 thuộc bộ mã ICD-10;
+ Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh BHYT có sử dụng thuốc chống thải ghép đối với người bệnh ghép tạng;
+ Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh BHYT có sử dụng thuốc điều trị viêm gan C của người bệnh bị bệnh viêm gan C;
+ Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh BHYT có sử dụng thuốc kháng HIV hoặc dịch vụ xét nghiệm tải lượng HIV của người bệnh có thẻ BHYT được chẩn đoán bệnh HIV.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/07/2021.

5. Công khai giá thu dịch vụ khám chữa bệnh BHYT

Cụ thể, công khai giá thu dịch vụ khám chữa bệnh BHYT đối với người bệnh, người đại diện hợp pháp của người bệnh là nội dung được nêu tại Thông tư 05/2021/TT-BYT về quy định về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
Theo đó, một trong những nội dung các bệnh viện công lập phải công khai đối với người bệnh, người đại diện hợp pháp của người bệnh có thẻ BHYT đó là: Giá thu dịch vụ khám, chữa bệnh BHYT.

6. Chính sách BHYT với phụ nữ mang thai xét nghiệm HIV

Đây là nội dung tại Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) sửa đổi 2020. Theo đó, phụ nữ mang thai xét nghiệm HIV theo chỉ định chuyên môn được Quỹ Bảo hiểm y tế, ngân sách nhà nước chi trả chi phí xét nghiệm như sau:
- Quỹ BHYT chi trả cho người có thẻ BHYT theo mức hưởng quy định của pháp luật về BHYT;
- Ngân sách nhà nước chi trả phần chi phí Quỹ BHYT không chi trả cho đối tượng quy định tại điểm a khoản này và chi trả cho người không có thẻ BHYT theo mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh BHYT.

Xem thêm: Phần mềm ERP của BRAVO
 

Mức xử phạt mới nhất đối với vi phạm hành chính kế toán​


Trong năm 2021, có khá nhiều chính sách mới được cập nhật. Nội dung về vi phạm hành chính kế toán cũng nhận được nhiều quan tâm xem liệu có những thay đổi mới hay không? Tuy nhiên kể từ năm 2018 đến nay, những quy định về mức vi phạm hành chính kế toán vẫn chưa có sự thay đổi. Toàn bộ nội dung liên quan về vấn đề này được quy định tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP. Cụ thể về nội dung liên quan tới mức phạt về các hành vi vi phạm mời bạn đọc xem tại bài viết dưới đây.
Từ điều 7 đến điều 17 của Nghị định đã chỉ rõ các mức phạt chi tiết trong từng trường hợp vi phạm hành chính kế toán:

1. Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định chung về pháp luật kế toán

Các hành vi vi phạm về pháp luật kế toán bao gồm: Sử dụng chữ viết, chữ số, đơn vị tiền tệ sai quy định trong kế toán; Áp dụng sai quy định về kỳ kế toán; Sai chế độ kế toán mà đơn vị thuộc đối tượng áp dụng. Mức phạt cho các hành vi này là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng nếu vi phạm một trong số đó.
Đối với các hành vi ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, kiểm toán; chế độ kế toán không đúng thẩm quyền sẽ chịu mức phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng.

2. Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán

Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định các vấn đề sau:
Khung phạt tiền từ 3 – 5 triệu đối với một trong số các hành vi sau:
  • Không đầy đủ các nội dung cần thiết theo quy định trong mẫu chứng từ kế toán.
  • Có dấu vết sửa chữa, tẩy xóa chứng từ
  • Chữ ký trong chứng từ viết bằng mực đỏ, mực phai màu
  • Đóng dấu chữ ký khắc sẵn trong chứng từ kế toán
  • Chứng từ chi tiền không ký theo từng liên
Khung phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng khi các cơ quan, tổ chức vi phạm một trong số các hành vi sau:
  • Chứng từ kế toán lập thiếu số liên theo quy định
  • Trách nhiệm của người ký không thể hiện đầy đủ trên nội dung chứng từ
  • Người không đúng thẩm quyền ký chứng từ kế toán
  • Mẫu chữ ký đăng ký trong sổ không khớp với chữ ký thực
  • Không đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ kế toán
  • Với các biểu mẫu bằng tiếng nước ngoài không dịch ra tiếng Việt theo quy định
  • Làm hư hỏng, thất lạc tài liệu chứng từ kế toán đang trong quá trình sử dụng.
Khung phạt tiền từ 20 – 30 triệu đối với các hành vi sau:
  • Chủ động hoặc có hành vi thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man chứng từ nhưng chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự
  • Các liên chứng từ cho một nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh có nội dung không giống nhau
  • Không lập chứng từ kế toán khi có nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
  • Thực hiện chi tiền khi chứng từ chưa có đầy đủ chữ ký của những người có thẩm quyền quy định trong mẫu chứng từ

3. Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sổ kế toán

Khung phạt từ 1 – 2 triệu đối với một trong số các hành vi sau:
  • Sổ kế toán ghi thiếu thông tin về đơn vị kế toán; tên sổ; thời gian lập sổ, khóa sổ; thiếu chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán;
  • Sổ kế toán không ghi bằng bút mực (trừ trường hợp đơn vị chọn cách thức ghi bằng phương tiện điện tử); ghi chen thêm vào đúng chỗ không đúng vị trí quy định; ghi chồng lên nhau, ghi cách dòng; không gạch chéo phần trang sổ không ghi; không ghi số liệu tổng cộng khi hết trang; không chuyển số liệu tổng cộng từ trang sổ trước sang đầu trang sổ kế tiếp;
  • Kết thúc từng kỳ kế toán, đơn vị không đóng sổ thành những quyển riêng. Hoặc sổ không có đầy đủ chữ ký và đóng dấu theo quy định;
  • Nội dung trong sổ không đầy đủ theo mẫu chung quy định
Khung phạt tiền từ 3 – 5 triệu đối với một trong số các hành vi sau:
  • Nội dung cần thiết trong sổ kế toán không đầy đủ theo quy định
  • Sửa chữa sai sót trên sổ sai phương pháp quy định
  • Sau khi khóa sổ trên phương tiện điện tử không in sổ kế toán ra giấy đối với một số loại số theo quy định.
Khung phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng đối với một trong số các hành vi sau:
  • Thực hiện việc mở sổ kế toán định kỳ không đúng thời gian quy định
  • Các thông tin, số liệu ghi trên sổ không cung cấp đúng và đủ số lượng chứng từ kế toán đi kèm;
  • Thông tin, số liệu trên sổ của năm thực tại không kế tiếp thông tin số liệu của năm liền kề hoặc sổ kế toán không liên tục từ khi mở đến khi khóa sổ;
  • Không thực hiện việc khóa sổ kế toán trong một số trường hợp mà pháp luật quy định
Khung phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:
  • Hủy bỏ trước hạn hoặc cố ý làm hư hỏng sổ
  • Để ngoài sổ kế toán tài sản hoặc nợ phải trả của đơn vị hoặc có liên quan đến đơn vị nhưng chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tài khoản kế toán

Khung phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng nếu có một trong số hành vi sau:
  • Thực hiện hạch toán không đúng nội dung quy định
  • Thực hiện sửa đổi nội dung, phương pháp hạch toán của tài khoản kế toán. Mở thêm tài khoản kế toán chưa được nhà nước chấp thuận.
Khung phạt tiền từ 10 – 20 triệu đối với hành vi không thực hiện đúng hệ thống tài khoản kế toán được ban hành hoặc chấp thuận.

5. Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính

Khung phạt tiền từ 5 – 10 triệu nếu có một trong số các hành vi sau:
  • Báo cáo tài chính lập không đầy đủ nội dung hoặc không đúng biểu mẫu quy định
  • Báo cáo không có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, người phụ trách hoặc đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.
Khung phạt tiền từ 10 – 20 triệu nếu vi phạm một trong số các hành vi sau:
  • Lập không đầy đủ số lượng báo cáo các loại BCTC theo quy định
  • Áp dụng mẫu báo cáo tài chính không đúng theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán (trừ trường hợp đã được bộ tài chính chấp thuận).
Khung phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng nếu vi phạm một trong số các hành vi sau:
  • Cố tình không lập báo cáo tài chính theo quy định;
  • Lập báo cáo tài chính không khớp với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán.
  • Lập và trình bày báo cáo tài chính không tuân thủ đúng chế độ và chuẩn mực kế toán
Khung phạt tiền từ 40 – 50 triệu đồng đối với một trong số các hành vi vi phạm sau:
  • Giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu nhưng chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự
  • Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu nhưng chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự
  • Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán không đúng sự thật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

6. Mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính

Khung phạt tiền từ 5 – 10 triệu đồng nếu có một trong các hành vi sau:
  • Nộp báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định
  • Công khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định
Khung phạt tiền từ 10 – 20 triệu khi có một trong số các hành vi sau:
  • Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ theo nội dung quy định
  • Với một số trường hợp không đính kèm báo cáo kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính theo quy định
  • Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.
  • Công khai báo cáo tài chính không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật yêu cầu.
  • Công khai báo cáo tài chính chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định
Khung phạt tiền từ 20 – 30 triệu nếu vi phạm một trong số các hành vi sau:
  • Thông tin, số liệu công khai trên báo cáo tài chính sai sự thật
  • Số liệu dùng trong báo cáo tài chính cung cấp và công bố không đồng nhất trong một kỳ kế toán.
Khung phạt từ 40 – 50 triệu đối với một trong số các hành vi sau:
  • Không nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
  • Không công khai báo cáo tài chính theo quy định.
Ngoài ra còn một số quy định xử phạt liên quan tới những hành vi sai phạm khác. Chi tiết mời quý bạn đọc theo dõi thêm trong nội dung thông tư Nghị định 41/2018/NĐ-CP.

Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay.
 

Trường hợp nào đóng bảo hiểm xã hội dưới 6 tháng vẫn hưởng thai sản?​

Để được hưởng chế độ thai sản, thông thường lao động nữ phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc ít nhất 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Vậy, có khi nào đóng BHXH dưới 06 tháng mà NLĐ nữ vẫn được hưởng thai sản không?

Đóng BHXH dưới 6 tháng có được hưởng thai sản?

Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 201 quy định, người lao động tham gia BHXH bắt buộc sẽ được hưởng chế độ thai sản khi:
- Thuộc một trong các trường hợp: (1) Lao động nữ mang thai; (2) Lao động nữ sinh con; (3) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; (4) Người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi; (5) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, triệt sản; (6) Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
- Có thời gian tham gia BHXH bắt buộc:
+ Từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi: Trường hợp (1), (2), (3).
+ Từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh: Trường hợp (2) đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải buộc phải nghỉ việc để dưỡng thai theo bác sĩ chỉ định.
Do đó, câu trả lời là vẫn có trường hợp NLĐ đóng BHXH chưa đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước sinh mà vẫn được hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên, người lao động nữ cần phải đáp ứng đủ các điều kiện sau để được giải quyết chế độ.
- Đã tham gia BHXH từ đủ 12 tháng trở lên;
- Đóng BHXH từ đủ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh;
- Khi mang thai được bác sĩ chỉ định dưỡng thai nên phải nghỉ việc.

Quy định hưởng chế độ thai sản nếu đóng bảo hiểm dưới 06 tháng trước sinh

Như phân tích ở trên, lao động nữ đóng BHXH dưới 06 tháng trước sinh, nếu đủ điều kiện vẫn có thể hưởng chế độ thai sản. Bởi vậy, trường hợp này lao động nữ cũng được hưởng như đóng từ đủ 06 tháng trước khi sinh con, bao gồm:
  • Trợ cấp một lần khi sinh con
Theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ sinh con sẽ được hưởng:
Trợ cấp một lần/con = Mức lương cơ sở x 2
Năm 2021, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, mức trợ cấp một lần khi sinh con là: 1,49 triệu đồng x 2 = 2,96 triệu đồng/con.
  • Tiền chế độ thai sản
Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, lao động nữ đóng BHXH được hưởng:
Mức hưởng hàng tháng = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 06 tháng trước khi nghỉ việc
- Thời gian hưởng: 06 tháng.
- Trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng.

Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm dưới 06 tháng trước sinh

Căn cứ Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, để được giải quyết chế độ thai sản trong trường hợp này, lao động nữ cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện theo các thủ tục sau:
Hồ sơ cần chuẩn bị
(Trường hợp không quy định rõ bản chính thì có thể nộp bản sao hợp lệ)
* Trường hợp đang đóng BHXH, người lao động chuẩn bị:
+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh, hay Trích lục khai sinh của con.
+ Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai, sẽ cần thêm một trong các giấy tờ sau:
  • Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
  • Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
  • Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.
- Đối với đơn vị sử dụng: Bản chính Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (01B-HSB).
* Trường hợp NLĐ sinh con trong khi bảo lưu thời gian đóng BHXH do đã thôi việc trước thời điểm sinh con, cần nộp:
+ Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh, hay Trích lục khai sinh của con.
+ Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai, sẽ cần thêm một trong các giấy tờ sau:
  • Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
  • Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
  • Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.
+ Trường hợp hồ sơ nêu trên không thể hiện việc nghỉ dưỡng thai thì có Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
Khi đã chuẩn bị xong hồ sơ, đến bước nộp hồ sơ, người lao động đang đóng BHXH bắt buộc nộp trực tiếp cho đơn vị sử dụng lao động trong thời gian không quá 45 ngày kể từ ngày đi làm việc trở lại. Đơn vị sử dụng lao động phải có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.
Đối với người lao động đã nghỉ việc sẽ tự thực hiện nộp cho cơ quan BHXH.
Khi hồ sơ thỏa mãn yêu cầu, người lao động sẽ nhận tiền trợ cấp thông qua các hình thức: (1) Tài khoản cá nhân; (2) Nhận tại cơ quan BHXH; (3) Thông qua doanh nghiệp với người lao động đang đóng BHXH.
Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay.
 

Mức đóng BHYT 2021 của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động​

Mức đóng bảo hiểm y tế (BHYT) năm 2021 sẽ được thực hiện theo quy định tại Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
1. Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động):
- Mức đóng bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động.
- Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHYT nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT;
- Người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng BHYT trên số tiền lương được truy lĩnh;
Lưu ý: Trường hợp đối tượng trên có thêm một hoặc nhiều HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất.
2. Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng: Mức đóng bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động.
3. Đối với người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi: Mức đóng tính bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản.
4. Đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp: Mức đóng bằng 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp.
5. Trường hợp tham gia BHYT theo hộ gia đình, mức đóng được xác định như sau:
- Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở.
- Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;
- Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Việc giảm trừ mức đóng BHYT trong trường hợp này được thực hiện khi các thành viên tham gia BHYT theo hộ gia đình cùng tham gia trong năm tài chính.
Lưu ý: Đối với đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng thì không áp dụng giảm trừ mức đóng theo quy định trên.
6. Đối với các đối tượng khác: Mức đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở.

Xem thêm: Phần mềm ERP tốt nhất thị trường hiện nay của BRAVO
 

Những quy định mới về lao động thử việc năm 2021​

Trước khi trở thành nhân viên chính thức của bất kỳ doanh nghiệp nào, phần lớn người lao động sẽ phải trải qua quá trình thử việc. Cùng tìm hiểu xem có thay đổi nào trong quy định mới về lao động thử việc năm 2021.
Thử việc là một quá trình tất yếu được hầu hết các doanh nghiệp áp dụng trong quá trình tuyển dụng trước khi tiến tới bước giao kết hợp đồng lao động. Đây là giai đoạn quyết định khả năng người lao động được tuyển dụng chính thức, đảm bảo các ứng viên được tuyển chọn sẽ phù hợp về kỹ năng, kinh nghiệm chuyên môn, thái độ làm việc trong môi trường mới trước khi vào việc cụ thể. Lúc này, cả người sử dụng lao động và người lao động đều có thỏa thuận thống nhất về việc làm thử, cũng như quyền và nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Trong thời gian thử việc, người lao động có được hưởng lương, hay tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH)? Quy định thời gian thử việc tối đa là bao lâu?… Đây đều là những câu hỏi của được rất nhiều người lao động quan tâm trong giai đoạn tuyển dụng.
Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/01/2021 quy định cụ thể về thử việc mà doanh nghiệp và người lao động cần biết.

1. Những quy định chung về lao động thử việc

Nội dung thử việc:
Bộ luật Lao động năm 2019 quy định người sử dụng lao động và người lao động (NLĐ) có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc với các nội dung chủ yếu sau:
  • Tên, địa chỉ người sử dụng lao động; Họ tên, chức danh của người thực hiện giao kết HĐLĐ bên phía dưới người sử dụng lao động;
  • Họ tên, ngày/ tháng/ năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số thẻ CCCD, CMND hoặc hộ chiếu của người giao kết HĐLĐ bên phía người lao động;
  • Công việc, địa điểm làm việc;
  • Thời gian tham gia thử việc;
  • Quy định giờ làm và nghỉ ngơi;
  • Mức lương, hình thức trả lương, hạn trả lương, các khoản phụ cấp và khoản bổ sung khác;
  • Trang bị bảo hộ lao động, công cụ dụng cụ;
(Lưu ý, không áp dụng thử việc đối với NLĐ giao kết HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng).
Thời gian thử việc:
Thời gian thử việc do người sử dụng lao động và NLĐ thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc. Tuy nhiên, chỉ được thử việc một lần với một công việc, đồng thời thỏa mãn các điều kiện dưới đây:
  • Không quá 180 ngày với công việc của người quản lý doanh nghiệp sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào SXKD tại doanh nghiệp;
  • Không quá 60 ngày với chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ hệ cao đẳng trở lên;
  • Không quá 30 ngày với công việc có chức danh nghề nghiệp yêu cầu trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, nhân viên nghiệp vụ, công nhân kỹ thuật;
  • Không quá 06 ngày làm việc với các công việc khác.
Tiền lương thử việc:
Trong thời gian làm việc, tiền lương của NLĐ sẽ do hai bên tự thỏa thuận, nhưng tối thiểu nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Kết thúc thời gian thử việc:
Khi thời gian thử việc kết thúc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho NLĐ. Trường hợp NLĐ đạt yêu cầu sau thử việc thì hai bên tiếp tục thực hiện HĐLĐ như đã giao kết trước đó; ngược lại, nếu thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt HĐLĐ đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
Bên cạnh đó, trong quá trình thử việc, mỗi bên đều có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc HĐLĐ đã giao kết mà không cần báo trước và không có trách nhiệm phải bồi thường.
Tham gia BHXH trong thời gian thử việc
Trường hợp 1: Người sử dụng lao động và NLĐ thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
Căn cứ Điều 24, Bộ luật Lao động năm 2019, nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc không bao gồm nội dung về BHXH, BHYT.
Do vậy, người lao động thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc (chưa phải là HĐLĐ) không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Khi đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho NLĐ tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ theo quy định của pháp luật về BHXH (khoản 3, Điều 168 Bộ luật Lao động 2019).
Trường hợp 2: Người sử dụng lao động và NLĐ thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong HĐLĐ.
Trong trường hợp, NLĐ có thời gian thử việc ghi trong HĐLĐ mà HĐLĐ đó thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, thì người sử dụng lao động và NLĐ phải đóng BHXH bắt buộc trong cả thời gian thử việc. Mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH trong thời gian thử việc chính là mức tiền lương, tiền công ghi trong HĐLĐ.
Nếu doanh nghiệp nào có dấu hiệu vi phạm trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.

2. Những quy định mới về lao động thử việc năm 2021

Năm 2021, khi ký hợp đồng thử việc, người lao động cần lưu ý những quy định sau:
Được ký hợp đồng lao động để thử việc:
Khoản 1, Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực từ 1/1/2021 quy định, khi có thỏa thuận và việc làm thử, NLĐ và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận về nội dung thử việc ghi trong HĐLĐ.
Như vậy, thay vì ký hợp đồng thử việc, các bên cũng có thể ký HĐLĐ có điều khoản quy định về thử việc. Với việc giao kết HĐLĐ để thử việc, NLĐ sẽ được đảm bảo đầy đủ quyền lợi hơn so với hợp đồng thử việc.
Người lao động có bắt buộc phải thử việc không?
Trong Bộ Luật lao động năm 2019, không có quy định nào bắt buộc NLĐ phải thử việc trước khi tiến hành giao kết HĐLĐ. Việc có áp dụng thử việc hay không là do thỏa thuận giữa NLĐ và người sử dụng lao động.
Bởi căn cứ tình hình thực tế, trong hầu hết các trường hợp, người sử dụng lao động đều yêu cầu NLĐ phải thử việc trước khi ký hợp đồng làm việc chính thức. Mặt khác, Khoản 3 Điều 24 Bộ Luật lao động năm 2021 cũng quy định: Không áp dụng thử việc đối với NLĐ giao kết HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng.
Như vậy, NLĐ sẽ không phải thử việc đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng mà được ký HĐLĐ luôn.
Thời gian thử việc:
Như nội dung đề cập bên trên (phần 1), thời gian thử việc sẽ do các bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc, đồng thời chỉ được thử việc 01 lần với 01 công việc và bảo đảm điều kiện về thời gian với từng chức danh công việc cụ thể.
Chế độ đối với lao động thử việc:
Tuy chưa chính thức thiết lập mối quan hệ lao động, thế nhưng NLĐ làm thử việc cũng sẽ được hưởng nhiều quyền lợi về điều kiện lao động và chế độ bảo hiểm. Cụ thể:
Về điều kiện lao động:
  • Thời gian làm việc: Được đảm bảo về thời gian làm việc bình thường không vượt quá 08 giờ/ngày và không quá 48 giờ/tuần; thời gian làm thêm giờ không nhiều hơn mức quy định.
  • Thời gian nghỉ giữa ca: Tối thiểu nghỉ 30 phút liên tục nếu làm việc vào ban ngày, và tối thiểu nghỉ 45 phút liên tục nếu ca làm việc ban đêm. Nếu NLĐ làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.
  • Nghỉ hằng năm: NLĐ thử việc cũng được tính hưởng phép năm nếu tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc. (căn cứ Khoản 2 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP)
  • Nghỉ lễ, Tết: Trong các dịp lễ, Tết, NLĐ được nghỉ làm hưởng nguyên lương, do vậy, trong thời gian thử việc, NLĐ cũng được nghỉ làm trong các dịp này và hưởng theo mức lương thử việc đã thỏa thuận.
Về chế độ bảo hiểm:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc chỉ áp dụng đối với NLĐ ký HĐLĐ có thời hạn từ 01 tháng trở lên. Cho nên, nếu ký HĐLĐ để thử việc thì đồng nghĩa NLĐ sẽ được người sử dụng lao động đóng BHXH.

Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay
 

Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 8/2021​

Nhiều chính sách mới, quan trọng liên quan đến nhiều đối tượng như: Nâng bậc lương công chức, mẫu hộ chiếu mới và chính sách thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh… sẽ có hiệu lực từ tháng 8/2021.

1. Bỏ chứng chỉ tin học, ngoại ngữ với công chức

Nội dung này được quy định theo Thông tư số 02/2021/TT-BNV của Bộ Nội vụ, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/8/2021.
Qua đó, không còn yêu cầu chứng chỉ về trình độ ngoại ngữ và tin học trong tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng ở tất các cả ngạch công chức chuyên ngành hành chính và văn thư. Thay vào đó, giờ chỉ còn yêu cầu về kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ phù hợp, tùy theo yêu cầu của từng ngạch.
Việc thay đổi này ước tính giúp đội ngũ công chức giảm được 1000 tỷ đồng từ việc đi học để lấy chứng chỉ ngoại ngữ, tin học, nhằm tiết kiệm chi phí cho xã hội.

2. Chính sách về thuế với cá nhân, hộ kinh doanh

Từ ngày 01/8/2021, các quy định về thuế đối với cá nhân và hộ kinh doanh sẽ được áp dụng theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, cụ thể là thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Theo đó, các vấn đề liên quan đến thủ tục thuế phải kể đến các nội dung nổi bật như:
- Sàn giao dịch TMĐT phải thực hiện khai, nộp thuế thay cho người bán theo lộ trình của cơ quan thuế. Trong thời gian chưa thực hiện việc này, thì sàn giao dịch TMĐT phải cung cấp cho cơ quan thuế các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của người bán, trong đó có thông tin về tài khoản ngân hàng, thống kê doanh thu.
- Cho phép cá nhân và hộ gia đình kinh doanh quy mô lớn được nộp thuế bằng phương pháp kê khai. Lúc này, cá nhân và hộ kinh doanh phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ, nhưng không phải quyết toán thuế.
- Bổ sung thêm một số khoản doanh thu tính thuế bao gồm: thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán phải chịu TNCN 0,5% và thuế GTGT 1%.
- Dịch vụ quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số chịu thuế TNCN 2% và thuế GTGT 5%...

3. Khung giá mới cho nước sạch sinh hoạt

Đây là nội dung trong Thông tư 44/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 05/8/2021.
Căn cứ vào tình hình thực tế, nhu cầu sử dụng nước sạch và thu nhập của người dân để UBND cấp tỉnh quyết định giá bán nước sạch phù hợp, nhưng phải đảm bảo khung giá như sau:
- Tại đô thị đặc biệt, đô thị loại 1: mức giá từ 3.500 đồng - 18.000 đồng/m3
- Tại đô thị loại 2, 3, 4, 5: mức giá từ 3.000 đồng - 15.000 đồng/m3
- Tại khu vực nông thôn: mức giá từ 2.000 đồng - 11.000 đồng/m3
(Mức giá trên đã bao gồm thuế GTGT)
Hàng năm, giao các đơn vị cấp nước chủ động trong việc rà soát việc thực hiện phương án giá nước sạch và giá nước sạch dự kiến cho năm tiếp theo. Trường hợp các yếu tố chi phí SXKD nước sạch biến động làm giá nước sạch năm tiếp theo tăng hoặc giảm, đơn vị cấp nước lập hồ sơ phương án giá nước sạch gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh.

4. Quy định trường hợp dừng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Bộ LĐTB & XH đã ban hành Thông tư 02/2021/TT-BLĐTBXH siết chặt hơn hoạt động nhận trợ cấp xã hội của các đối tượng bảo trợ xã hội.
Cũng tại Thông tư này, có 03 trường hợp quy định bị dừng nhận trợ cấp xã hội, gồm:
- Không nhận chế độ, chính sách liên tục từ 03 tháng trở lên;
- Không chấp hành yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định lại mức độ khuyết tật, xác định lại điều kiện hưởng trợ giúp xã hội hoặc thông tin khác phục vụ công tác quản lý;
- Người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bị tạm giam từ 01 tháng trở lên.
Thông tư mới này có hiệu lực từ ngày 08/8/2021, nhưng các chế độ, chính sách quy định tại Thông tư đã được áp dụng từ ngày 01/7/2021.

5. Ban hành mẫu hộ chiếu mới có gắn chip

Sau Căn cước công dân, loại giấy tờ tùy thân tiếp theo được gắn chip sẽ là hộ chiếu. Quy định này được ban hành theo mẫu công bố tại Thông tư 73/2021/TT-BCA, có hiệu lực từ ngày 14/8/2021.
Chip được gắn ở bìa sau của hộ chiếu lưu thông tin được mã hóa của người mang hộ chiếu và chữ ký số của người cấp. Chip có thể lưu trữ đặc điểm sinh trắc học, ảnh hay thông tin cá nhân của công dân.
Ngoài điểm mới trên, thì trang bìa của hộ chiếu tương tự như trước đây, vẫn in quốc hiệu, quốc huy, tên hộ chiếu. Hình ảnh tại các trang trong hộ chiếu là phong cảnh, di sản văn hóa Việt Nam, kết hợp cùng họa tiết trống đồng. Ngôn ngữ sử dụng trong hộ chiếu gồm 2 ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh.
Việc cấp hộ chiếu có gắn chip đã được Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam đề cập (có hiệu lực từ ngày 01/07/2020), nhưng nay Bộ Công an mới ban hành mẫu hộ chiếu này.

6. Quy định mới về nâng bậc lương cho công chức

Thông tư 03/2021/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/8/2021, tiếp tục là một văn bản đáng chú ý đối với công chức, viên chức khi trực tiếp điều chỉnh vấn đề nâng bậc lương của nhóm đối tượng này.
Thông tư này bổ sung trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên là thời gian cán bộ, công chức, viên chức tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự.
Bên cạnh đó, bổ sung thêm một số khoảng thời gian không tính để xét nâng bậc lương thường xuyên như: Thời gian đào ngũ; Thời gian nghỉ công tác chờ tuổi nghỉ hưu; Thời gian thử thách khi hưởng án treo.
Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức cũng được thay đổi từ ngày Thông tư này có hiệu lực. Như vậy, cán bộ, công chức được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên sẽ được nâng bậc lương thường xuyên (trước đây là “hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế năng lực” cũng thuộc diện được nâng bậc lương)

Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay.
 

3 trường hợp được nhận BHXH một lần ngay, không phải đợi 1 năm​

Trong số các trường hợp được nhận BHXH một lần do Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản hướng dẫn quy định, thì có 3 trường hợp được nhận ngay khi có yêu cầu mà không cần phải chờ sau 1 năm dừng đóng BHXH.
nhan-bao-hiem-xa-hoi-1-lan.webp

Cụ thể, 3 trường hợp được nhận bảo hiểm xã hội một lần ngay:

(1) Trường hợp 1: Người đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH (hoặc chưa đủ 15 năm đóng BHXH đối với Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn) và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.
(2) Trường hợp 2: Ra nước ngoài để định cư.
(3) Trường hợp 3: Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, bại liệt, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và một số bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
>> Xem thêm: Cách tính bảo hiểm xã hội một lần mới nhất hiện nay

Quy định về mức hưởng BHXH một lần năm 2021

**Đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc:

Mức hưởng BHXH một lần với nhóm đối tượng này sẽ được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:
- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;
- 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
- Trường hợp NLĐ có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm, thì mức hưởng BHXH một lần được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã tham gia đóng, tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Riêng với nhóm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

**Đối với người tham gia BHXH tự nguyện:

Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:
- 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;
- 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
- Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
Lưu ý chung:
- Khi tính mức tiền hưởng BHXH một lần trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ, thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
- Trường hợp có thời gian đóng BHXH cả trước và sau ngày 01/01/2014 mà thời gian đóng trước ngày 01/01/2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ ngày 01/01/2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng BHXH một lần.

Xem thêm: Phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay trên thị trường.
 

Nghỉ hưu năm 2022, đóng đủ 25 năm BHXH sẽ nhận lương hưu bao nhiêu?​

Nhiều người lao động rất quan tâm vấn đề nhận lương hưu khi quyết định nghỉ hưu vào năm tới.
dieu-kien-nghi-huu-va-muc-huong-luong-huu-truoc-tuoi-nam-2020.png

Cụ thể, Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định, người lao động khi đủ tuổi và đóng BHXH đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu.
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng sẽ được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, quy định tại điểm a và điểm b khoản này, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% tiền lương tháng đóng BHXH.
Như vậy, năm 2022, lương hưu của lao động nam đủ điều kiện về hưu được tính như sau:
- Đóng đủ 20 năm BHXH vào năm 2022 thì được 45% tiền lương tháng đóng BHXH.
- Từ năm thứ 21 trở đi, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì được tính thêm 2%.
Điều này có nghĩa là, lao động nam đủ điều kiện về hưu trong năm 2022 và đã đóng đủ 25 năm BHXH thì sẽ được nhận lương hưu với tỷ lệ 55% tiền lương tháng đóng BHXH.
Lương hưu năm 2022 của lao động nữ đủ điều kiện về hưu là:
- Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45% tiền lương tháng đóng BHXH.
- Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, người lao động được tính thêm 2%.
Như vật, lao động nữ khi đã đủ điều kiện về hưu năm 2021, đóng đủ 25 năm BHXH sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 65% tiền lương tháng đóng BHXH.

Xem thêm: Phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay trên thị trường.
 

Kinh doanh trong lĩnh vực mua bán nợ thực hiện xuất hóa đơn GTGT thế nào?​

Cục Thuế TP. Hà Nội vừa có Công văn số 28463/CTHN-TTHT giải đáp vướng mắc của doanh nghiệp về xuất hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động mua bán nợ.
tinh-thue-nha-thau-nuoc-ngoai.webp

Công văn số 28463/CTHN-TTHT ngày 22/7/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội dẫn căn cứ từ các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 59 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ, quy định hiệu lực thi hành; điểm 2.1 Khoản 2 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ.
Trên cơ sở các quy định trên và nội dung văn bản về vướng mắc của doanh nghiệp, Cục Thuế TP. Hà Nội cho biết, trong thời gian từ ngày Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 thì trường hợp công ty kinh doanh trong lĩnh vực mua bán nợ (mà ngành nghề kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan) có phát sinh mua khoản nợ phải thu của khách hàng thì hoạt động mua bán nợ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản 2 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
Cục Thuế TP. Hà Nội lưu ý, trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp nào còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP. Hà Nội để được hỗ trợ giải quyết.

Xem thêm: Những
phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay.
 

Hướng dẫn tra cứu mã số thuế cá nhân 2021 nhanh nhất​


Hiện nay, theo phương thức online, chỉ với vài thao tác đơn giản người dân có thể thực hiện đăng ký cũng như tra cứu mã số thuế cá nhân, mã số thuế (MST) doanh nghiệp vô cùng dễ dàng. Dưới đây là cách tra cứu MST cá nhân và một số quy định có liên quan.
huong-dan-tra-cuu-ma-so-thue-ca-nhan-2021.webp

1. Cách tra cứu mã số thuế cá nhân

Có 2 cách để tra cứu MST cá nhân đơn giản, đó là:
* Tra cứu trên trang web Mã số thuế
  • Bước 1: Truy cập vào website:
  • Bước 2: Chọn mục tra cứu MST cá nhân
  • Bước 3: Nhập vào số CMND/CCCD người cần tra cứu
  • Bước 4: Nhận kết quả.
* Tra cứu trên trang web của Tổng cục thuế
  • Bước 1: Truy cập vào đường link:
  • Bước 2: Nhập số CMND/CCCD người cần tra cứu
  • Bước 3: Điền mã xác nhận (lưu ý: điền đúng và đủ mã số theo chữ cái in thường và in hoa)
  • Bước 4: Bấm vào Tra cứu và nhận kết quả.

2. Quy định về việc cấp mã số thuế

Theo Khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019, việc cấp MST được quy định như sau:
- Với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sẽ được cấp duy nhất 01 MST để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực của MST. Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp MST phụ thuộc. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, văn phòng đại diện, chi nhánh, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã đồng thời là MST.
- Với cá nhân, mỗi cá nhân được cấp 01 MST duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp MST để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Đây cũng đồng thời là MST của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay được cấp MST nộp thay để thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho người nộp thuế.
- Mã số thuế đã cấp sẽ không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác.
- Mã số thuế của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi đã chuyển đổi loại hình, tặng, cho, bán, thừa kế được giữ nguyên.
- Mã số thuế cấp cho hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh là MST cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Xem thêm: Những phần mềm ERP tốt nhất hiện nay.
 

Lưu ý quan trọng khi chuyển từ đóng BHXH bắt buộc sang tự nguyện​


Khi không còn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, người lao động đóng bảo hiểm có thể lựa chọn hình thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để được cộng dồn thời gian đóng với bảo hiểm xã hội bắt buộc đã tham gia trước đó.

Chế độ khi tham gia BHXH bắt buộc và tự nguyện

Theo quy định tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì chế độ bảo hiểm bao gồm:
- Chế độ của BHXH bắt buộc: Ốm đau; Thai sản; Hưu trí; Tử Tuất; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Người lao động tham gia BHXH bắt buộc sẽ được giải quyết các chế độ trên khi đáp ứng đủ các điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật.
- Chế độ của BHXH tự nguyện gồm: Hưu trí; Tử tuất.
chi-tra-bao-hiem-xa-hoi-tu-nguyen.webp


Những lưu ý khi chuyển từ đóng BHXH bắt buộc sang tự nguyện

Theo khoản 5 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian đóng BHXH là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng BHXH cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng BHXH không liên tục thì thời gian đóng BHXH là tổng thời gian đã đóng BHXH.
Tương tự, khoản 3 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định, người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện sẽ được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã tham gia đóng BHXH.
Từ các quy định trên, kết luận rằng khi người lao động chuyển từ đóng BHXH bắt buộc sang tự nguyện thì thời gian đóng BHXH bắt buộc vẫn được tính vào tổng quá trình đóng BHXH.
Tuy nhiên, BHXH tự nguyện chỉ chi trả cho hai chế độ hưu trí và tử tuất, cho nên, BHXH tự nguyện sẽ được cộng nối với BHXH bắt buộc để giải quyết hai chế độ này. Còn những chế độ về ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì khi người lao động chuyển sang chế độ BHXH tự nguyện sẽ không được chi trả.

Xem thêm: Phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay trên thị trường.
 

Ban hành và công bố 5 chuẩn mực kế toán công Việt Nam​


Tại Quyết định số 1676/QĐ-BTC ngày 1/9/2021, mới đây Bộ Tài chính đã công bố 5 chuẩn mực kế toán công Việt Nam đợt 1.
chuan-muc-ke-toan-cong-viet-nam.webp

Theo đó, 5 chuẩn mực kế toán công Việt Nam đợt 1 được Bộ Tài chính phê duyệt bao gồm:
  • Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 01 “Trình bày báo cáo tài chính”;
  • Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 02 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”;
  • Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 12 “Hàng tồn kho”;
  • Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 17 “Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị”;
  • Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 31 “Tài sản vô hình”.
Bộ Tài chính giao Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán, căn cứ nội dung từ các chuẩn mực kế toán công đã ban hành để nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi các chế độ kế toán áp dụng trong lĩnh vực công và các văn bản pháp luật có liên quan, sao cho phù hợp với quy định hiện hành về cơ chế tài chính công và ngân sách nhà nước; trình Bộ trưởng Bộ Tài chính Thông tư Hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị theo từng lĩnh vực hoạt động với từng lộ trình phù hợp.
Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán có nhiệm vụ phối hợp với các đơn vị liên quan, tiếp tục nghiên cứu chi tiết các chuẩn mực kế toán công theo kế hoạch nêu trong Quyết định số 1299/QĐ-BTC ngày 31/7/2019 vừa được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt. Nội dung về việc phê duyệt Đề án công bố hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để công bố các chuẩn mực tiếp theo.
Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính sẽ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để nghiên cứu, đào tạo và phổ biến nội dung về chuẩn mực kế toán công Việt Nam, đồng thời đề xuất và tham mưu cho Bộ về việc cải cách cơ chế chính sách trong khu vực công của Việt Nam.
Việc công bố các chuẩn mực kế toán công Việt Nam mục đích là nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tài chính, kế toán; tạo dựng công cụ quản lý hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước và tại các đơn vị trong lĩnh vực công; nâng cao trách nhiệm giải trình của các đơn vị trong lĩnh vực công, kịp thời, đầy đủ và được quốc tế thừa nhận. Bên cạnh đó, còn góp phần nâng cao tính minh bạch và có thể so sánh được của các thông tin tài chính, thúc đẩy sự hội nhập của nền kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực công với khu vực và thế giới.

Xem thêm: Những phần mềm kế toán tốt nhất hiện nay trên thị trường.
 

Chế độ tiền lương cho NLĐ trong thời gian cách ly, giãn cách xã hội​

Diễn biến khó lường của dịch COVID-19 bùng phát lần thứ 4 tại Việt Nam đã khiến các doanh nghiệp khó khăn, buộc nhiều người lao động phải lâm vào cảnh nghỉ việc hoặc không có việc làm. Vậy tiền lương theo quy định trong bối cảnh COVID-19 được thực hiện cho người lao động như thế nào, hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Đại dịch Covid-19 gây nhiều tác động tiêu cực, không chỉ đe dọa sức khỏe, tính mạng của người dân mà còn tác động nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hưởng lớn đến việc làm và thu nhập của người lao động. Những khía cạnh về tiền lương, quy định hưởng lương cho người lao động trong bối cảnh dịch COVID-19 sẽ được bài viết đề cập qua từng nhóm đối tượng cụ thể.

1. Các đối tượng trong các diện cách ly y tế để phòng, chống, dập dịch và làm việc tại nhà

Theo quy định tại Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 về việc trả lương cho người lao động (NLĐ), thì người sử dụng lao động trả lương sẽ căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc của người lao động chứ không căn cứ vào địa điểm làm việc.
Do vậy, dù làm việc tại doanh nghiệp hay làm việc tại nhà, làm việc online miễn người lao động đảm bảo năng suất và chất lượng công việc theo yêu cầu thì vẫn được trả đủ lương theo thỏa thuận.
Thực tế, trong gần 02 năm đối mặt với nạn dịch COVID-19 trên diện rộng gần như cả nước; các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp… đã nhanh chóng áp dụng hình thức làm việc online, dạy và học online, giao dịch thương mại online, giải quyết thủ tục hành chính online,… Với sự hỗ trợ từ các ứng dụng CNTT hiện đại đã cho kết quả tích cực, đảm bảo ổn định các hoạt động, góp phần duy trì tăng trưởng nền kinh tế và đời sống của NLĐ trong bối cảnh đại dịch Covid-19.

2. Trường hợp người lao động ngừng việc vì giãn cách xã hội, phong tỏa, cách ly tập trung

Căn cứ theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương ngừng việc, thì trường hợp phải ngừng việc, NLĐ được trả lương như sau:
“- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì NLĐ được trả đủ tiền lương theo HĐLĐ;
- Nếu do lỗi của NLĐ thì người đó không được trả lương; những NLĐ khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
- Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc...”.

Cho nên, trong trường hợp NLĐ ngừng việc do phải đi cách ly tập trung, giãn cách xã hội hoặc bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì tiền lương của NLĐ trong thời gian ngừng việc sẽ do thỏa thuận theo quy định như trên.
Nếu phải ngừng việc trong thời gian từ 14 ngày làm việc trở xuống, thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; còn trường hợp ngừng việc trên 14 ngày làm việc, thì tiền lương ngừng việc sẽ do hai bên thỏa thuận, song phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Quy định mức lương tối thiểu vùng năm 2021 áp dụng theo Nghị định số 90/2019/NĐ-CP, ngày 15/11/2019 của Chính phủ, quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với NLĐ làm việc theo HĐLĐ theo quy định của Bộ luật Lao động: vùng I: 4.420.000 đồng/tháng; vùng II: 4.420.000 đồng/tháng; vùng III: 3.430.000 đồng/tháng; vùng IV: 3.070.000 đồng/tháng.

Xem thêm: Phần mềm ERP tốt nhất hiện nay của BRAVO
 

Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm chứng từ kế toán năm 2021​

1. Hành vi vi phạm chứng từ kế toán và mức phạt năm 2021

Nghị định số 41/2018/NĐ-CP ban hành ngày 12/03/2018 nêu rõ:

  • Mức phạt tiền từ 3 – 10 triệu đồng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm các hành vi quy định về chứng từ kế toán như sau: Mẫu chứng từ kế toán không có đầy đủ các nội dung chủ yếu theo yêu cầu; Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa; Dùng bút mực màu đỏ, mực phai màu để ký chứng từ kế toán; Dùng dấu chữ ký khắc sẵn đóng ký vào chứng từ kế toán; Chứng từ chi tiền không ký theo từng liên.
  • Mức phạt từ 5 – 10 triệu nếu doanh nghiệp, tổ chức vi phạm một trong số các hành vi sau: Không đủ số liên theo quy định của mỗi loại chứng từ kế toán; Chứng từ chưa ghi đủ nội dung thuộc trách nhiệm người ký đã ký; Người ký chứng từ không đúng thẩm quyền; Chữ ký của cùng một người không đồng nhất mẫu hoặc không giống với mẫu chữ ký đã đăng ký; Không có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ kế toán; Không dịch chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt theo quy định; Để hư hỏng, mất mát tài liệu, chứng từ kế toán đang trong quá trình sử dụng.
  • Mức phạt từ 20 – 30 triệu đồng nếu các doanh nghiệp, tổ chức vi phạm chứng từ kế toán với các hành vi sau: Cố tình hoặc thỏa thuận hoặc ép buộc người khác thực hiện các hành vi giả mạo, khai man chứng từ kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Nội dung trên chứng từ kế toán của nghiệp vụ phát sinh không đồng nhất trên tất cả các liên chứng từ; Cố tình không lập hoặc lập nhiều chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; Thực hiện chi tiền khi chứng từ chi tiền chưa có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán.
Ngoài việc phải thực hiện nộp phạt theo đúng quy định, cá nhân, tổ chức cần thực hiện những biện pháp khắc phục phù hợp khác theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.

2. Vi phạm quy định phương thức cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới

Đối với các phương thức cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới có thể sẽ bị phạt tiền từ 10 – 40 triệu đồng. Cụ thể như sau:

  • Doanh nghiệp phải chịu mức phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng nếu vi phạm các hành vi sau: Thực hiện các hành vi liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới không theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam; Không thiết lập các hợp đồng theo quy định của pháp luật đi khi thực hiện việc giao kết cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam;
  • Doanh nghiệp phải chịu mức phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng nếu không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới theo quy định. Đối với doanh nghiệp nước ngoài nếu vi phạm quy định này sẽ bị áp dụng hình phạt bổ sung là bị tước quyền Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới. Thời hạn tước từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.
3. Vi phạm về việc lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán

Tại điều 15, NĐ 41/2018/NĐ-CP quy định về mức xử phạt liên quan đến các hành vi lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán như sau:

  • Phạt cảnh cáo với các hành vi: Thực hiện việc lưu trữ tài liệu kế toán chậm hơn so với quy định từ 12 tháng trở lên; Sắp xếp tài liệu kế toán trong khi lưu trữ không theo trình tự thời gian phát sinh nghiệp vụ và theo kỳ kế toán.
  • Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 đồng đối với một trong các hành vi sau: Tài liệu lưu trữ không đầy đủ theo quy định; Cơ sở bảo quản tài liệu kế toán công ty không đảm bảo an toàn; Trong thời hạn lưu trữ, việc sử dụng tài liệu không đúng quy định; Không thực hiện việc tổ chức kiểm kê, phân loại, phục hồi tài liệu kế toán bị mất mát hoặc bị hủy hoại.
  • Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau: Chưa hết thời hạn lưu trữ đã thực hiện hủy bỏ tài liệu kế toán nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Quy trình tiêu hủy, phương pháp tiêu hủy chưa thực hiện đúng theo quy định như: Không thành lập Hội đồng tiêu hủy, không lập biên bản tiêu hủy…
4. Vi phạm về việc nộp và công khai báo cáo tài chính.

Căn cứ theo Nghị định số 41/2018/NĐ-CP, chính phủ quy định về các hành vi vi phạm trong việc nộp và công khai báo cáo tài chính của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp cụ thể như sau:

  • Bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Thực hiện việc nộp hoặc công khai BCTC chậm so với quy định trong thời hạn dưới 03 tháng.
  • Bị phạt tiền từ 10 triệu đến đồng đến 20 triệu đồng đối với một trong các hành vi: BCTC được công bố không đầy đủ nội dung theo quy định; Nộp hoặc công khai BCTC không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính; Nộp hoặc công khai BCTC chậm so với thời hạn quy định từ 03 tháng trở lên;
  • Bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với một trong các hành vi: Nội dung công khai trong BCTC là sai sự thật; Cung cấp, công bố các báo cáo tài chính để sử dụng tại Việt Nam có số liệu không đồng nhất trong một kỳ kế toán.
  • Bị phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau: Cố tình không thực hiện nộp hoặc công khai BCTC theo quy định của pháp luật Việt Nam.
>>> Tham khảo: Tính năng phân hệ phần mềm kế toán quản trị BRAVO 8R2
 

Nội dung chi tiết trên Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh cần hiểu​

  • Chỉ tiêu về Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Mã số 01: Phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ và các khoản thu khác của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu các khoản giảm trừ Doanh thu – Mã số 02: Phản ánh các khoản ghi giảm trừ vào tổng Doanh thu như chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại trong kỳ.
  • Chỉ tiêu Doanh thu thuần – Mã số 10: Phản ánh Doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ và các Doanh thu khác sau khi đã trừ các khoản giảm trừ trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu giá vốn hàng bán – Mã số 11: Phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa bao gồm giá thành sản xuất của thành phẩm, chi phí trực tiếp của khối lượng hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Mã số 20: Phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa, thành phẩm và dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu Doanh thu hoạt động Tài chính – Mã số 21: Phản ánh Doanh thu hoạt động Tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu chi phí Tài chính – Mã số 22: Phản ánh tổng chi phí Tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết,… phát sinh trong kỳ báo cáo. Trong đó chi phí lãi vay được xác định là một chỉ tiêu riêng – Mã số 23.
  • Chỉ tiêu chi phí Bảo hiểm – Mã số 25: Phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa, thành phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu chi phí quản lý Doanh nghiệp – Mã số 26: Phản ánh tổng chi phí quản lý DN phát sinh trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh – Mã số 30: Phản ánh KQHĐKD của DN trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu thu nhập khác – Mã số 31: Phản ánh các khoản thu nhập khác, phát sinh trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu chi phí khác – Mã số 32: Phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu lợi nhuận khác – Mã số 40: Phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu Tổng LN kế toán trước thuế - Mã số 50: Phản ánh tổng số LN kế toán thực hiện trước khi trừ chi phí thuế thu nhập DN trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu Chi phí thuế TNDN hiện hành – Mã số 51: Phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu Chi phí thuế TNDN hoãn lại – Mã số 52: Phản ánh chi phí thuế thu nhập DN hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu LN sau thuế thu nhập DN – Mã số 60: Phản ánh tổng số LN thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu Lãi cơ bản trên cổ phiếu – Mã số 70: Phản ánh lãi cơ bản trên cổ phiếu, chưa tính đến các công cụ được phát hành trong tương lai có khả năng pha loãng giá trị cổ phiếu.
  • Chỉ tiêu Lãi suy giảm trên cổ phiếu – Mã số 71: Phản ánh lãi suy giảm trên cổ phiếu, có sự tính toán đến việc tác động của các công cụ trong tương lai có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu và pha loãng giá trị cổ phiếu.
Cho dù là ai, ở bất kỳ vị trí nào, chỉ cần là người được đọc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải đảm bảo 3 mục tiêu quan trọng sau:

  • Nắm được kết cấu của Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần: Kết quả từ hoạt động kinh doanh chính; Kết quả từ hoạt động TC; Kết quả từ hoạt động khác.
  • Người xem cần phải hiểu được nội dung và ý nghĩa của các chỉ tiêu trình bày trên báo cáo KQHĐKD.
  • Người xem phải so sánh, phân tích, đánh giá các chỉ tiêu quan trọng trên Báo cáo và đưa ra các nhận định, quyết định cũng như dự báo xu hướng tương lai.
Trong doanh nghiệp, bản thân Nhà quản trị sẽ là người phải nắm bắt liên tục và theo dõi sát sao từng thông tin trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy thông tin dữ liệu trên tài liệu này cần đảm bảo mức độ chính xác cao để nhà lãnh đạo có sự quản lý hiệu quả và đưa ra quyết định chính xác. Việc lựa chọn một giải pháp phần mềm kế toán phù hợp làm công cụ trợ giúp đã trở thành một xu hướng tất yếu trong hầu hết các doanh nghiệp. Thông qua phần mềm, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được tổng hợp nhanh chóng, mức độ chính xác cao. Ngoài ra nhiều hệ thống báo cáo quan trọng khác của doanh nghiệp cũng được nhà cung cấp xây dựng biểu mẫu chuẩn chỉnh theo quy định chung của pháp luật Việt Nam.
 

Hệ số lương là gì? Một số hệ số lương công chức mới nhất năm 2022​

Hiện nay, các doanh nghiệp thường dựa theo hệ số lương làm căn cứ để tính mức lương cơ bản, xây dựng thang bảng lương cho cán bộ nhân viên. Vậy hệ số lương là gì? Một số hệ số lương công chức mới nhất năm 2022 như thế nào? Hãy cùng giải đáp các thắc mắc ngay trong nội dung bài viết dưới đây nhé.

1. Hệ số lương là gì?

Hệ số lương được định nghĩa là chỉ số phản ánh mức chênh lệch phần tiền lương giữa các cấp bậc, vị trí làm việc khác nhau dựa trên yếu tố bằng cấp, kinh nghiệm làm việc,... Bên cạnh đó, hệ số lương còn được áp dụng để tính mức lương cho các cán bộ nhân viên Nhà nước. Hoặc làm cơ sở để tính mức lương cơ bản và các khoản phụ cấp cho nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp.

Chính vì vậy, hệ số lương là một trong những chủ đề mà người lao động quan tâm nhất hiện nay. Bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề lương thưởng và quyền lợi của người lao động.

2. Hướng dẫn cách tính lương theo hệ số lương mới nhất.

Theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 được Chính phủ quy định về hệ số lương cho các công ty Nhà nước sẽ được thực hiện hệ số lương phân cấp cho người lao động có bằng Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.

Tuy nhiên, tại Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 đã có một vài sửa đổi về việc áp dụng quy định về thang bảng lương cho tất cả các doanh nghiệp trong và ngoài Nhà nước. Và các quy định cũ, cùng cách tính hệ số lương của Nghị định 205/2004/NĐ-CP đã được hủy bỏ hoàn toàn.

2.1. Cách tính lương cho cán bộ, công nhân viên chức.

Cách tính lương cơ bản theo hệ số lương công chức đã được Nhà nước ban hành có công thức tính cụ thể như sau:

Mức lương thực lĩnh = (Mức lương cơ bản - Mức lương cơ sở) x Hệ số lương

Trong đó: Mức lương cơ sở có thể được điều chỉnh theo các năm dựa vào văn bản pháp luật hiện hành và tình hình kinh tế - xã hội.

Lưu ý, mỗi doanh nghiệp sẽ có các khoản phụ cấp khác nhau. Ví dụ: các doanh nghiệp ngành thuế, kho bạc, hải quan,... sẽ có hệ số lương của khoản phụ cấp là 1,8. Công thức tính cụ thể như sau:

Mức lương thực lĩnh = (Lương cơ bản x Hệ số lương) x 1,8

Hiện nay, một số mức lương phụ cấp dành cho cán bộ công nhân viên chức sẽ được quy định khác nhau bởi nhiều yếu tố, như:
  • Tính chất công việc
  • Văn hóa của doanh nghiệp
  • Khoản bù đắp do một số yếu tố lao động.
  • Phụ cấp thâm niên vượt khung, dành cho các cán bộ nhân viên đã được tăng lên bậc lương cao nhất.
  • Phụ cấp kiêm nhiệm, dành cho các đối tượng đảm nhiệm một số chức vụ cao, hay lãnh đạo của một tổ chức, doanh nghiệp nào đó.
  • Phụ cấp thu hút, lưu động, độc hại,...

2.2. Cách tính lương cho người lao động tại các tổ chức, doanh nghiệp

Hiện nay, cách tính lương theo hệ số cho người lao động tại các tổ chức, doanh nghiệp không quá phức tạp. Mức lương thu nhập mà người lao động tại các tổ chức, doanh nghiệp phụ thuộc vào số giờ làm việc và mức độ hoàn thành công việc theo như thỏa thuận của hai bên. Đặc biệt, mức lương thực lĩnh của người lao động cần được đảm bảo các yêu cầu sau:
  • Mức lương cơ bản của người lao động không được thấp hơn so với mức lương tối thiểu của vùng (áp dụng cho người lao động chưa qua đào tạo).
  • Mức lương của người lao động phải cao hơn mức lương tối thiểu của vùng, ít nhất là 7% (áp dụng cho người lao động đã qua đào tạo).

2.3. Mức lương tối thiểu theo hệ số vùng theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP

Hiện nay, mức lương tối thiểu theo hệ số vùng được các tổ chức, doanh nghiệp phải thực thi theo quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP. Cụ thể:
  • Đối với vùng 1, mức lương tối thiểu là 4.420.000 vnđ/tháng.
  • Đối với vùng 2, mức lương tối thiểu là 3.920.000 vnđ/tháng.
  • Đối với vùng 3, mức lương tối thiểu là 3.430.000 vnđ/tháng.
  • Đối với vùng 4, mức lương tối thiểu là 3.070.000 vnđ/tháng.

3. Một số nguyên tắc về việc điều chỉnh tiền lương

Dưới đây là 3 nguyên tắc trong việc điều chỉnh tiền lương mà người lao động và doanh nghiệp cần phải tuân thủ nghiêm ngặt, cụ thể:

3.1. Tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về điều khoản tiền lương.

Tiền lương của người lao động được xây dựng dựa trên sự thỏa thuận tự nguyện của các bên, đi kèm với các điều khoản không trái với pháp luật. Người lao động có thể đề xuất mức lương mong muốn với người sử dụng lao động, dựa trên năng lực của bản thân. Và người sử dụng sẽ là người quyết định mức lương sẽ chi trả cho người lao động dựa vào tính chất công việc, năng lực người lao động để đảm bảo mức chi trả sao cho phù hợp và công bằng. Đặc biệt, sự thỏa thuận này phải nằm trong khuôn khổ pháp luật. Người sử dụng lao động và người lao động không được đề xuất mức lương thấp hơn mức tối thiểu theo pháp luật đã quy định.

Nguyên tắc này, giúp người lao động và người sử dụng lao động phải tôn trọng nhau, đảm bảo quyền thực hiện thỏa thuận tiền lương trong bất kỳ thời điểm nào trong quá trình thực hiện hợp đồng. Các bên đều có quyền được đề xuất hoặc yêu cầu thay đổi điều khoản dựa trên sự thống nhất của các bên liên quan.

3.2. Điều chỉnh tiền lương trong giới hạn nhất định

Nguyên tắc này được thiết lập để đảm bảo việc thống nhất chi trả tiền lương theo đúng luật lao động, bảo vệ người lao động. Nhà nước có quyền can thiệp vào việc điều chỉnh mức lương cho người lao động, tuy nhiên sẽ phụ thuộc vào những trường hợp cần thiết. Việc thỏa thuận tiền lương nên được thống nhất giữa các bên, Nhà nước sẽ không can thiệp sâu để đảm bảo quyền tự do thỏa thuận và quyền quyết định cho các bên. Vì vậy, nguyên tắc điều chỉnh tiền lương sẽ nằm trong giới hạn nhất định, mức lương tối thiểu không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

3.3. Đảm bảo sự công bằng tiền lương cho người lao động

Nguyên tắc này giúp người lao động có thể tự do thỏa thuận mức lương, được đối xử công bằng theo đúng pháp luật lao động quy định. Đặc biệt là các đối tượng lao động có đặc thù về giới tính, sức khỏe, người khuyết tật, người cao tuổi,... Người sử dụng lao động có thể trả lương dựa theo năng lực, số lượng và hiệu quả công việc. Song mỗi khu vực trên toàn quốc lại có sự chênh lệch về mức sống, điều kiện sinh hoạt khác nhau. Vì vậy, tiền lương cũng cần được bảo toàn giá trị để thể hiện sự công bằng và không bị phân biệt đối xử.

>>> Có thể bạn quan tâm: Mẫu quy chế về tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp mới nhất

4. Một số mức hệ số lương công chức mới nhất năm 2022.

Năm 2022, hệ số lương công chức vẫn được áp dụng theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Cụ thể, một số đối tượng sẽ được áp dụng như sau:
  • Nếu là chuyên viên cao cấp và không giữ chức danh lãnh đạo thì mức lương sẽ thuộc hệ số bậc 1:8.0, tương ứng với mức lương 2.552.0. Và bậc 2:9.4, tương ứng với mức lương 2.726.0.
  • Nếu là cán bộ, công chức Nhà nước thì hệ số lương cao nhất sẽ là mức 8.0 và thấp nhất là mức 1.35.
  • Đối với các cán bộ, viên chức thuộc đơn vị sự nghiệp công lập sẽ có hệ số lương cao nhất là mức 8.0 và thấp nhất là mức 1.50.
  • Đối với các nhân viên phục vụ cho cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước sẽ có hệ số lương cao nhất là mức 4.03 và thấp nhất là mức 1.0.
  • Các cán bộ chuyên trách ở phường xã sẽ có hệ số lương cao nhất là mức 2.85, thấp nhất là 1.75.
  • Các cá nhân thuộc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân sẽ có hệ số lương cao nhất là mức 3.016, thấp nhất là mức 3.20.
  • Các cá nhân thuộc quân nhân chuyên nghiệp sẽ có hệ số lương cao nhất là mức 7.70, thấp nhất là mức 2.95.
Như vậy bạn cũng đã có thể phần nào hiểu về hệ số lương là gì? Hay cập nhật một số hệ số lương công chức mới nhất của năm 2022. Hy vọng với các kiến thức chia sẻ trên đây đã phần nào giải đáp được thắc mắc và lưu ý được một số quy định này để có thể tự tính mức lương cho mình và người thân xung quanh.

>>> Tham khảo: Phân hệ Quản lý Nhân sự - Tiền lương BRAVO
 

Hệ số lương là gì? Một số hệ số lương công chức mới nhất năm 2022​

Hiện nay, các doanh nghiệp thường dựa theo hệ số lương làm căn cứ để tính mức lương cơ bản, xây dựng thang bảng lương cho cán bộ nhân viên. Vậy hệ số lương là gì? Một số hệ số lương công chức mới nhất năm 2022 như thế nào? Hãy cùng giải đáp các thắc mắc ngay trong nội dung bài viết dưới đây nhé.

1. Hệ số lương là gì?

Hệ số lương được định nghĩa là chỉ số phản ánh mức chênh lệch phần tiền lương giữa các cấp bậc, vị trí làm việc khác nhau dựa trên yếu tố bằng cấp, kinh nghiệm làm việc,... Bên cạnh đó, hệ số lương còn được áp dụng để tính mức lương cho các cán bộ nhân viên Nhà nước. Hoặc làm cơ sở để tính mức lương cơ bản và các khoản phụ cấp cho nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, hệ số lương là một trong những chủ đề mà người lao động quan tâm nhất hiện nay. Bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề lương thưởng và quyền lợi của người lao động.

2. Hướng dẫn cách tính lương theo hệ số lương mới nhất.

Theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 được Chính phủ quy định về hệ số lương cho các công ty Nhà nước sẽ được thực hiện hệ số lương phân cấp cho người lao động có bằng Đại học, Cao đẳng và Trung cấp.
Tuy nhiên, tại Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 đã có một vài sửa đổi về việc áp dụng quy định về thang bảng lương cho tất cả các doanh nghiệp trong và ngoài Nhà nước. Và các quy định cũ, cùng cách tính hệ số lương của Nghị định 205/2004/NĐ-CP đã được hủy bỏ hoàn toàn.

2.1. Cách tính lương cho cán bộ, công nhân viên chức.

Cách tính lương cơ bản theo hệ số lương công chức đã được Nhà nước ban hành có công thức tính cụ thể như sau:
Mức lương thực lĩnh = (Mức lương cơ bản - Mức lương cơ sở) x Hệ số lương
Trong đó: Mức lương cơ sở có thể được điều chỉnh theo các năm dựa vào văn bản pháp luật hiện hành và tình hình kinh tế - xã hội.
Lưu ý, mỗi doanh nghiệp sẽ có các khoản phụ cấp khác nhau. Ví dụ: các doanh nghiệp ngành thuế, kho bạc, hải quan,... sẽ có hệ số lương của khoản phụ cấp là 1,8. Công thức tính cụ thể như sau:
Mức lương thực lĩnh = (Lương cơ bản x Hệ số lương) x 1,8
Hiện nay, một số mức lương phụ cấp dành cho cán bộ công nhân viên chức sẽ được quy định khác nhau bởi nhiều yếu tố, như:
  • Tính chất công việc
  • Văn hóa của doanh nghiệp
  • Khoản bù đắp do một số yếu tố lao động.
  • Phụ cấp thâm niên vượt khung, dành cho các cán bộ nhân viên đã được tăng lên bậc lương cao nhất.
  • Phụ cấp kiêm nhiệm, dành cho các đối tượng đảm nhiệm một số chức vụ cao, hay lãnh đạo của một tổ chức, doanh nghiệp nào đó.
  • Phụ cấp thu hút, lưu động, độc hại,...

2.2. Cách tính lương cho người lao động tại các tổ chức, doanh nghiệp

Hiện nay, cách tính lương theo hệ số cho người lao động tại các tổ chức, doanh nghiệp không quá phức tạp. Mức lương thu nhập mà người lao động tại các tổ chức, doanh nghiệp phụ thuộc vào số giờ làm việc và mức độ hoàn thành công việc theo như thỏa thuận của hai bên. Đặc biệt, mức lương thực lĩnh của người lao động cần được đảm bảo các yêu cầu sau:
  • Mức lương cơ bản của người lao động không được thấp hơn so với mức lương tối thiểu của vùng (áp dụng cho người lao động chưa qua đào tạo).
  • Mức lương của người lao động phải cao hơn mức lương tối thiểu của vùng, ít nhất là 7% (áp dụng cho người lao động đã qua đào tạo).

2.3. Mức lương tối thiểu theo hệ số vùng theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP

Hiện nay, mức lương tối thiểu theo hệ số vùng được các tổ chức, doanh nghiệp phải thực thi theo quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP. Cụ thể:
  • Đối với vùng 1, mức lương tối thiểu là 4.420.000 vnđ/tháng.
  • Đối với vùng 2, mức lương tối thiểu là 3.920.000 vnđ/tháng.
  • Đối với vùng 3, mức lương tối thiểu là 3.430.000 vnđ/tháng.
  • Đối với vùng 4, mức lương tối thiểu là 3.070.000 vnđ/tháng.

3. Một số nguyên tắc về việc điều chỉnh tiền lương

Dưới đây là 3 nguyên tắc trong việc điều chỉnh tiền lương mà người lao động và doanh nghiệp cần phải tuân thủ nghiêm ngặt, cụ thể:

3.1. Tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về điều khoản tiền lương.

Tiền lương của người lao động được xây dựng dựa trên sự thỏa thuận tự nguyện của các bên, đi kèm với các điều khoản không trái với pháp luật. Người lao động có thể đề xuất mức lương mong muốn với người sử dụng lao động, dựa trên năng lực của bản thân. Và người sử dụng sẽ là người quyết định mức lương sẽ chi trả cho người lao động dựa vào tính chất công việc, năng lực người lao động để đảm bảo mức chi trả sao cho phù hợp và công bằng. Đặc biệt, sự thỏa thuận này phải nằm trong khuôn khổ pháp luật. Người sử dụng lao động và người lao động không được đề xuất mức lương thấp hơn mức tối thiểu theo pháp luật đã quy định.
Nguyên tắc này, giúp người lao động và người sử dụng lao động phải tôn trọng nhau, đảm bảo quyền thực hiện thỏa thuận tiền lương trong bất kỳ thời điểm nào trong quá trình thực hiện hợp đồng. Các bên đều có quyền được đề xuất hoặc yêu cầu thay đổi điều khoản dựa trên sự thống nhất của các bên liên quan.

3.2. Điều chỉnh tiền lương trong giới hạn nhất định

Nguyên tắc này được thiết lập để đảm bảo việc thống nhất chi trả tiền lương theo đúng luật lao động, bảo vệ người lao động. Nhà nước có quyền can thiệp vào việc điều chỉnh mức lương cho người lao động, tuy nhiên sẽ phụ thuộc vào những trường hợp cần thiết. Việc thỏa thuận tiền lương nên được thống nhất giữa các bên, Nhà nước sẽ không can thiệp sâu để đảm bảo quyền tự do thỏa thuận và quyền quyết định cho các bên. Vì vậy, nguyên tắc điều chỉnh tiền lương sẽ nằm trong giới hạn nhất định, mức lương tối thiểu không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

3.3. Đảm bảo sự công bằng tiền lương cho người lao động

Nguyên tắc này giúp người lao động có thể tự do thỏa thuận mức lương, được đối xử công bằng theo đúng pháp luật lao động quy định. Đặc biệt là các đối tượng lao động có đặc thù về giới tính, sức khỏe, người khuyết tật, người cao tuổi,... Người sử dụng lao động có thể trả lương dựa theo năng lực, số lượng và hiệu quả công việc. Song mỗi khu vực trên toàn quốc lại có sự chênh lệch về mức sống, điều kiện sinh hoạt khác nhau. Vì vậy, tiền lương cũng cần được bảo toàn giá trị để thể hiện sự công bằng và không bị phân biệt đối xử.

4. Một số mức hệ số lương công chức mới nhất năm 2022.

Năm 2022, hệ số lương công chức vẫn được áp dụng theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Cụ thể, một số đối tượng sẽ được áp dụng như sau:
  • Nếu là chuyên viên cao cấp và không giữ chức danh lãnh đạo thì mức lương sẽ thuộc hệ số bậc 1:8.0, tương ứng với mức lương 2.552.0. Và bậc 2:9.4, tương ứng với mức lương 2.726.0.
  • Nếu là cán bộ, công chức Nhà nước thì hệ số lương cao nhất sẽ là mức 8.0 và thấp nhất là mức 1.35.
  • Đối với các cán bộ, viên chức thuộc đơn vị sự nghiệp công lập sẽ có hệ số lương cao nhất là mức 8.0 và thấp nhất là mức 1.50.
  • Đối với các nhân viên phục vụ cho cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước sẽ có hệ số lương cao nhất là mức 4.03 và thấp nhất là mức 1.0.
  • Các cán bộ chuyên trách ở phường xã sẽ có hệ số lương cao nhất là mức 2.85, thấp nhất là 1.75.
  • Các cá nhân thuộc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân sẽ có hệ số lương cao nhất là mức 3.016, thấp nhất là mức 3.20.
  • Các cá nhân thuộc quân nhân chuyên nghiệp sẽ có hệ số lương cao nhất là mức 7.70, thấp nhất là mức 2.95.
Như vậy bạn cũng đã có thể phần nào hiểu về hệ số lương là gì? Hay cập nhật một số hệ số lương công chức mới nhất của năm 2022. Hy vọng với các kiến thức chia sẻ trên đây đã phần nào giải đáp được thắc mắc và lưu ý được một số quy định này để có thể tự tính mức lương cho mình và người thân xung quanh.

Có thể bạn quan tâm: Hệ thống ERP tốt nhất hiện tại của BRAVO
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top