+Kết chuyển VAT được khấu trừ
Nếu đầu kỳ 1331 + phát sinh 1331 > phát sinh 33311 => lấy phát sinh 33311
Nếu đầu kỳ 1331 + phát sinh 1331 < phát sinh 33311 => lấy đầu kỳ 1331 + phát sinh 1331
=> nguyên tắc là cái nào có giá trị thấp hơn thì lấy giá trị nhỏ
TK 1331 phát sinh =10 triệu
TK 33311 phát sinh=12 triệu
Cuối tháng kết chuyển:
Nợ TK 33311/ Có TK 1331=10 triệu
Số dư cuối kỳ trên Sổ cái TK 1331 = 0 = chỉ tiêu [43] trên tờ khai thuế
Số dư cuối kỳ trên sổ cái TK 33311 = 2.000.000 = chỉ tiêu [40] trên tờ khai thuế => bạn mang tiền đi nộp
TH 1: nếu phát sinh trong năm 2013 thì điều chỉnh lại bút toán là xong chưa nộp báo cáo tài chính thì bạn có quyền sửa chữa lại bất kỳ khi nào nếu phát hiện ra nghiệp vụ sai sót, nếu đã nộp thì chịu
Nợ 211,1331/ có 331*
Đến giờ chuyển trả cho người ta
Nợ 331*/ có 112
TH2: nếu là số liệu năm 2012 đã chốt báo cáo tài chính thì đầu năm 2013 làm bút toán điều chỉnh công nợ lại : căn cứ bảng đối chiếu công nợ hai bên
Nợ 111/ có 331*
Khi thanh toán
Nợ 331*/ có 112
Chú ý:
Các căn cứ:
THÔNG TƯ Số: 06/2012/TT- BTC Hà Nội, ngày 11 tháng 1 năm 2012
Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng,
hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008
và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ
Chương III
KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ
Mục 1
KHẤU TRỪ THUẾ
Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
2. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.
b) Hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ. Đối với những hoá đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục hàng hoá, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ trong bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.
đ) Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
LUẬT số: 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
“
Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
NGHỊ ĐỊNH :Số: 209/2013/NĐ-CP Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2013
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Chương 3.
KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014