Kế toán quốc tế

huyhungb

> Hội viên lon ton
Hội viên mới
Tìm hiểu kế toán Mỹ
I. Kế toán TSCĐ (FIXED ASSETS)

1. Khái niệm và đặc điểm TSCĐ

- Khái niệm: TSCĐ bao gồm đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị, tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực khác được sử dụng trên 1 năm để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho doanh nghiệp.

- Đặc điểm TSCĐ:

- Phân biệt TSCĐ với hàng hoá và đầu tư dài hạn: Đất đai mà trên đó xây dựng nhà xưởng của doanh nghiệp được gọi là TSCĐ nhưng đất đai được duy trì để mở rộng hoạt động sản xuất trong tương lai lại được xếp vào đầu tư dài hạn.

2. Phân loại TSCĐ

- TSCĐHH (Tangible fixed assets) bao gồm: Nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, đất đai và nguồn lực tự nhiên (mỏ than, mỏ khí đốt).

- TSCĐVH (Intangible fixed assets) bao gồm: Bằng phát minh, sáng chế (Patents); Bản quyền (Copyright); Nhãn hiệu (Trademarks); Chi phí thành lập (Organization costs); Đặc quyền (Franchises) và Sự tín nhiệm của khách hàng (Goodwill). Tuy nhiên, sự tín nhiệm chỉ được ghi nhận khi toàn bộ doanh nghiệp được mua lại.

3. Xác định nguyên giá TSCĐ (Historical Costs - Original Costs)

Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các phí tổn bình thường và hợp lý để hình thành TSCĐ và đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng, bao gồm giá mua trừ đi chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán sớm cộng các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử...

- Đất đai: Nguyên giá của đất đai mua bao gồm giá mua, hoa hồng môi giới, phí trước bạ, các chi phí thu dọn, cải tạo... Do đất đai được sử dụng vô hạn nên nó không được tính khấu hao.

- Nhà cửa, thiết bị tự xây dựng: Nguyên giá là giá trị công trình được xây dựng, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình xây dựng.

4. Hạch toán biến động TSCĐ


a. Hạch toán tăng TSCĐ

- Khi mua TSCĐ, kế toán ghi:

Nợ TK Đất đai, Nhà xưởng, Máy móc thiết bị
Có TK Tiền mặt, Phải trả người bán

Chú ý: Trong trường hợp mua nhà cửa trên đất đai thì phải xác định riêng biệt giá trị nhà cửa với giá trị đất để ghi nhận vào các tài khoản riêng biệt.

- TSCĐ được biếu tặng, giá trị TSCĐ được biếu tặng được ghi tăng doanh thu:

Nợ TK Nhà xưởng, Máy móc thiết bị
Có TK Doanh thu do được biếu tặng

- TSCĐ tăng do tự xây dựng:

+ Kế toán ghi nhận các chi phí xây dựng phát sinh:

Nợ TK Xây dựng cơ bản
Có TK Tiền mặt, Nguyên vật liệu, Lương phải trả

+ Khi công trình hoàn thành, kế toán xác định giá trị công trình và ghi:

Nợ TK Nhà cửa, Thiết bị
Có TK Xây dựng cơ bản

b. Hạch toán giảm TSCĐ

- TSCĐ giảm do nhượng bán:

+ Kế toán xác định số khấu hao phải trích bổ sung tính đến thời điểm nhượng bán, ghi:

Nợ TK Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK Hao mòn luỹ kế TSCĐ

+ Phản ánh kết quả bán TSCĐ:

Nợ TK Tiền mặt: Giá bán
Nợ TK Hao mòn luỹ kế TSCĐ: GTHM tính đến thời điểm bán
Nợ TK Lỗ về bán TSCĐ: Lỗ
Có TK TSCĐ: Nguyên giá
Có TK Lãi về bán TSCĐ: Lãi

Chú ý: Khoản lãi hoặc lỗ do bán TSCĐ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí hoạt động khác trên Báo cáo thu nhập.

- TSCĐ giảm do các nguyên nhân hoả hoạn, lũ lụt hay mất mát

Nợ TK Hao mòn luỹ kế TSCĐ: GTHM
Nợ TK Lỗ về thải hồi TSCĐ: GTCL
Có TK TSCĐ: Nguyên giá

- TSCĐ giảm do biếu, tặng hoặc cho cá nhân, đơn vị khác

Nợ TK Chi phí quyên góp, biếu tặng (Contribution expense): Giá thị trường
Nợ TK Hao mòn luỹ lế TSCĐ
Nợ TK Lỗ về chuyển nhượng tài sản (Loss on disposal of assets): Giá thị trường < GTCL
Có TK TSCĐ: Nguyên giá
Có TK Lãi về chuyển nhượng tài sản (Gain on disposal of assets): GTCL < Giá thị trường

- Trao đổi TSCĐ cùng loại:

+ Nếu lỗ do trao đổi:

Nợ TK TSCĐ: Giá trị thoả thuận của TSCĐ nhận về
Nợ TK Hao mòn luỹ kế TSCĐ: GTHM
Nợ TK Lỗ do trao đổi tài sản: Giá trị trao đổi của TSCĐ mang đi < GTCL
Có TK TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ mang đi
Có TK Tiền mặt: Thanh toán phần chênh lệch bằng Giá của TSCĐ nhận về > Giá trao đổi của TSCĐ mang đi.

+ Nếu lãi do trao đổi: Số lãi không được ghi nhận mà sẽ được ghi giảm giá trị của TSCĐ nhận về.

Nợ TK TSCĐ: Giá trị thoả thuận - Số lãi do trao đổi
Nợ TK Hao mòn luỹ kế TSCĐ: GTHM
Có TK TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ mang đi
Có TK Tiền mặt: Số tiền thanh toán

Ví dụ: Doanh nghiệp mang 1 thiết bị cũ (Nguyên giá $18.000, đã hao mòn $15.000) đi trao đổi lấy 1 thiết bị khác. Giá trị thoả thuận của TSCĐ mang đi là $5.000. Giá trị thoả thuận của TSCĐ nhận về $22.000. Số chênh lệch đã được thanh toán bằng tiền mặt.

Nợ TK Máy móc thiết bị: 20.000 (22.000 - 2.000)
Nợ TK Hao mòn luỹ kế TSCĐ: 15.000
Có TK TSCĐ: 18.000
Có TK Tiền mạt 17.000 (22.000 - 5.000)

- Trao đổi lấy TSCĐ khác loại: Trong trường hợp này, kế toán ghi nhận lãi hoặc lỗ do việc trao đổi mang lại như bình thường.
5. Tính khấu hao và hạch toán khấu hao TSCĐ

Lý do của việc phải tính khấu hao TSCĐ là thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ có hạn (vì lý do này nên không tính khấu hao đối với đất đai).

a. Phương pháp khấu hao đường thẳng ( Straight - Line Depreciation Method)

Phương pháp này thực hiện tính khấu hao trên cơ sở giả định rằng TSCĐ giảm dần đều giá trị theo thời gian và giá trị này được đưa dần đếu vào chi phí của từng kỳ. Công thức tính khấu hao hàng năm của TSCĐ như sau:

Số KH trích hàng năm= (Nguyên giá TSCĐ- Giá trị thu hồi ước tính)/ Số năm sử dụng ước tính


Trong công thức trên, giá trị thu hồi ước tính được xác định bằng Thu thanh lý ước tính (trừ)- Chi thanh lý ước tính khi hết thời gian sử dụng hữu ích.

Chú ý: Nếu TSCĐ hình thành hoặc giảm vào thời điểm từ ngày 15 tháng n trở lại đầu tháng thì coi là trọn tháng n, còn từ ngày 16/n đến cuối tháng thì bắt đầu tính từ tháng (n+1).

b. Phương pháp khấu hao theo sản lượng (Depreciation based on volume)

Phương pháp này cung cấp một cách tính phù hợp hơn so với phương pháp đường thẳng, chi phí khấu hao sẽ sát hợp hơn với mức độ sử dụng TSCĐ.

Số KH tính cho 1 đvị SP= (Nguyên giá TSCĐ- Giá trị thu hồi ước tính)/ Sản lượng thu hồi ước tính

Mức khấu hao trong kỳ = Sản lượng đạt được trong kỳ x Số khấu hao tính cho 1 đơn vị sản phẩm

c. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần (Declining-Balance Method)

Phương pháp này cho kết quả số khấu hao trong những năm đầu sử dụng sẽ cao hơn so với những năm sử dụng sau (khấu hao nhanh).

Theo phương pháp này, kế toán xác định khấu hao 1 năm nào đó bằng cách lấy GTCL của TSCĐ vào năm đó nhân với tỷ khấu hao. Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp này gấp 2 lần tỷ lệ khấu hao của phương pháp đường thẳng. Tuy nhiên, giá trị TSCĐ mang ra tính khấu hao không loại trừ giá trị thu hồi như các phương pháp khác.

GTCL của TSCĐ khi khấu hao theo phương pháp này không bao giờ bằng không. Do đó, khi TSCĐ được bán, trao đổi thì GTCL đó được sử dụng để xác định lãi hoặc lỗ của việc chuyển nhượng.

d.
Phương pháp khấu hao theo tổng của các số năm sử dụng (Sum-of-the years'-digits Method)

Theo phương pháp này (cũng là phương pháp khấu hao nhanh), các số năm sử dụng dự kiến được cộng lại với nhau. Tổng của các năm sử dụng được dùng làm mẫu số của dãy các tỷ số. Tử số của dãy tỷ số này là số thứ tự năm sử dụng theo thứ tự ngược lại.

Trong trường hợp thời gian sử dụng dài thì có thể xác định tổng số của các năm sử dụng theo công thức: n((n+1)/2) trong đó n là số năm sử dụng.

Ví dụ: Một thiết bị có số năm sử dụng dự kiến là 5 năm, đưa vào sử dụng từ ngày 1/3/N với Nguyên giá 30.000, giá trị thu hồi dự kiến 2.000 thì tỷ lệ khấu hao hàng năm theo phương pháp này được xác định như sau:
Năm Tỷ lệ khấu hao áp dụng
1 5/15
2 4/15
3 3/15
4 2/15
5 1/15
Cộng 15 15/15
Năm N, tính khấu hao cho 10 tháng sử dụng.

Mkh = 28.000*5/15*10/12

Năm N+1, 10 tháng sẽ được tính theo tỷ lệ 4/15, 2 tháng sẽ được tính theo tỷ lệ 5/15

Mkh = (28.000*5/15*2/12) + (28.000*4/15*10/12) = 7.778

e. Hạch toán khấu hao TSCĐ

Hàng năm sau khi xác định được số khấu hao phải trích kế toán ghi:

Nợ TK Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK Hao mòn luỹ kế TSCĐ

6. Kế toán sửa chữa TSCĐ

a. Sửa chữa thường xuyên TSCĐ

- Khái niệm:
Sửa chữa thường xuyên là công việc nhằm duy trì trạng thái bình thường cho TSCĐ. Ví dụ như sơn quét và sửa chữa mái nhà; lau chùi, bơm dầu, điều chỉnh và thay thế bộ phận bị hư hỏng của máy móc, thiết bị.

- Kế toán: Chi phí sửa chữa thường xuyên được ghi nhận trên Báo cáo thu nhập kỳ hiện hành.

b. Sửa chữa lớn TSCĐ

- Khái niệm: Sửa chữa lớn TSCĐ là công việc nhằm kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ hơn thời gian ước tính ban đầu.

- Kế toán: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được ghi giảm giá trị hao mòn của TSCĐ như sau:

Nợ TK Hao mòn luỹ kế TSCĐ
Có TK Tiền mặt, Phải trả người bán

Chú ý: Giá trị hao mòn của TSCĐ sau sửa chữa lớn được tính trên cơ sở GTCL của TSCĐ trước khi sửa chữa, tổng chi phí sửa chữa thực tế và thời gian sử dụng sau sửa chữa của TSCĐ.
 
Ðề: Kế toán quốc tế

Kế toán thanh toán lương (Salaries) và các khoản công nợ (Liabilities)

Thanh toán tiền lương và các khoản công nợ là một phần hành kế toán quan trọng, có liên quan đến cả 2 báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán và Báo cáo thu nhập.

1. Công nợ liên quan đến tiền lương

Có 3 nhóm công nợ chung liên quan đến tiền lương, đó là: nợ lương của công nhân, nợ thuế trích từ lương và nợ thuế lương đối với chủ nhân.

a. Tiền lương của công nhân

Khi công nhân của một doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất hay dịch vụ, một khoản chi phí sẽ phát sinh đối với doanh nghiệp. Khối lượng công việc, dịch vụ hoàn thành, thu nhập của doanh nghiệp giảm xuống và một khoản nợ lương tương ứng hình thành. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải phân biệt công nhân của doanh nghiệp với các hợp đồng kinh tế doanh nghiệp đã ký kết. Thù lao trả cho các hợp đồng được ghi nhận độc lập, không hình thành công nợ lương và do đó không hình thành thuế trích từ lương.

Tiền trả cho nhân viên hành chính và quản trị được gọi là tiền lương, con tiền trả cho công nhân thực hiện các công việc chân tay được gọi là tiền công (wages). Tiền lương thường được trả theo tháng hoặc theo năm.

Ngoài tiền lương, công nhân viên còn có thể nhận được tiền thưởng (Benefits). Tiền thưởng thường được căn cứ vào công việc đã hoàn thành hoặc sự đóng góp đặc biệt của công nhân viên. Chẳng hạn, tiền thưởng của nhân viên bán hàng thường là tỷ lệ % so với doanh số mà nhân viên đó đã đạt được, tiền thưởng cho giám đốc thường là tỷ lệ % so với thu nhập của công ty.

b. Nợ thuế trích từ lương

- Thuế bảo hiểm xã hội (FICA - Federal Insurance Contribution Act): Luật BHXH liên bang quy định rằng người lao động khi về hưu (62 tuổi) thì hàng tháng sẽ được hưởng lương hưu cho quãng đời còn lại. Bên cạnh đó người lao động còn được hưởng trợ cấp y tế (từ 65 tuổi trở đi) và các lợi ích cho gia đình người lao động (khi người lao động mất). Quỹ để chi cho các khoản này được lấy từ khoản thu thuế theo luật gọi là Luật đóng góp bảo hiểm Liên bang.

Luật FICA yêu cầu chủ doanh nghiệp trích từ lương của người lao động khoảng 15%, trong đó 7,5% do người sử dụng lao động đóng góp (được tính vào chi phí), 7,5% còn lại do người lao động đóng góp (trừ vào tiền lương). Số tiền trích được doanh nghiệp phải nộp vào Phòng Thuế trong nước (Internal Revenue Service)

- Thuế thu nhập cá nhân (Individual Income Tax): Theo quy định, người lao động phải đóng thuế thu nhập cho Liên bang và tiểu bang. Tỷ lệ thuế thu nhập phải nộp cho Liên bang là 20% trên tổng liền lương của người lao động, tỷ lệ nộp cho tiểu bang khoảng 4%. Doanh nghiệp trích từ tiền lương của người lao động để nộp cho cơ quan thuế.

- Thuế trợ cấp thất nghiệp (Unemployment Tax): Theo Luật Thuế thất nghiệp Liên bang (Federal Unemployment Tax Act - FUTA), người sử dụng lao động phải đóng góp 6,2% tính trên $7.000 thu nhập đầu tiên của từng người lao động. Tổng số thuế thất nghiệp trích được doanh nghiệp phải nộp cho chính quyền tiểu bang 5,4%, số còn lại được nộp cho chính phủ Liên bang.

- Các khoản đóng góp khác: Ngoài các khoản bắt buộc ở trên, người lao động có thể yêu cầu doanh nghiệp trích các khoản khác từ lương như: đóng bảo hiểm sức khoẻ, mua công trái tiết kiệm của Nhà nước, hội phí công đoàn. Các khoản trích này là những khoản nợ hiện hành cho đến khi chúng được nộp cho các tổ chức quản lý thích hợp.

2. Hạch toán thanh toán lương (payroll system)


- Khi tính ra lương phải trả người lao động và các khoản người lao động phải đóng góp theo quy định, kế toán ghi:

Nợ TK Chi phí lương (Salaries expenses)
Có TK Thuế thu nhập liên bang phải nộp
Có TK Thuế thu nhập tiểu bang phải nộp
Có TK Thuế FICA phải nộp
Có TK Phí bảo biểm phải nộp
Có TK Lương phải trả (Salaries Payable)

- Khi tính phần đóng góp của người sử dụng lao động cho các khoản thuế và các khoản khác theo quy định, kế toán ghi:

Nợ TK Chi phí trích từ lương (Payroll Expenses)
Có TK Thuế FICA phải nộp
Có TK Thuế thất nghiệp phải nộp Liên bang
Có TK Thuế thất nghiệp phải nộp tiểu bang
Có TK Phí bảo hiểm phải nộp

- Khi thanh toán cho người lao động và nộp các khoản thuế từ lương, kế toán ghi:

Nợ TK Lương phải trả
Nợ TK Thuế, Phí phải nộp
Có TK Tiền mặt

3. Kế toán các khoản công nợ

a. Phân loại công nợ

Công nợ phải trả bao gồm: Phải trả người bán, Phải trả công nhân viên, Thuế phải nộp, Phiếu nợ phải trả ngắn hạn (đi vay), Lãi cổ phần phải trả, Thương phiếu phải trả... Tuy nhiên, một điều cần lưu ý là có những khoản nợ vừa mang tính ngắn hạn vừa mang tính dài hạn. (Khác biệt so với kế toán Việt Nam)

b. Kế toán phải trả người bán (Accounts Payable)

c. Kế toán vay ngắn hạn phải trả (Short-term Notes Payable)

c1. Phiếu nợ phải trả phát sinh trong những trường hợp sau:

- Khi doanh nghiệp mua chịu tài sản, sau đó muốn gia hạn nợ thì Phiếu nợ ngắn hạn phải trả sẽ được dùng để thay thế cho khoản nợ phải trả người bán.

- Phiếu nợ ngắn hạn phải trả phát sinh khi vay ngân hàng.

c2. Thay đổi từ Phải trả người bán thành Phiếu nợ phải trả:

Khi không có khả năng thanh toán khoản nợ người bán đúng hạn và nếu được người bán đồng ý, khoản phải trả người bán sẽ được chuyển thành Phiếu nợ phải trả với lãi suất và kỳ hạn thoả thuận.

- Khi chuyển nợ phải trả thành Phiếu nợ phải trả, kế toán ghi:

Nợ TK Phải trả người bán
Có TK Phiếu nợ phải trả

- Khi phiếu nợ phải trả đến kỳ hạn thanh toán, số nợ gốc và lãi suất phải trả cho người được hưởng kế toán ghi:

Nợ TK Phiếu nợ phải trả
Nợ TK Chi phí lãi suất
Có TK Tiền mặt

c3. Vay ngân hàng:

Bao gồm trường hợp thu tiền lãi khi bên vay thanh toán nợ vay và trường hợp trừ ngay tiền lãi khi cho vay.

- Thu tiền lãi khi thanh toán nợ vay:

+ Khi vay tiền, người đi vay phải ký với ngân hàng một phiếu hẹn trả, trong đó có quy định thời hạn vay, số tiền vay và lãi suất:

Nợ TK Tiền mặt
Có TK Phiếu nợ phải trả

+ Khi thanh toán nợ gốc và lãi suất cho ngân hàng vào thời điểm phiếu hẹn trả đến hạn:

Nợ TK Phiếu nợ phải trả
Nợ TK Chi phí lãi suất
Có TK Tiền mặt

Chú ý: Nếu cuối niên độ kế toán mà khoản vay chưa đến hạn trả thì số lãi suất tiền vay phải trả của niên độ này được ghi như sau:

Nợ TK Chi phí lãi suất
Có TK Lãi tiền vay phải trả

- Trừ tiền lãi khi cho vay (chiết khấu):

+ Khi vay tiền, căn cứ vào số tiền nhận được và số bị chiết khấu kế toán ghi:

Nợ TK Tiền mặt
Nợ TK Chiết khấu trên Phiếu nợ phải trả
Có TK Phiếu nợ phải trả

+ Khi thanh toán số nợ gốc ghi trên Phiếu nợ, kế toán ghi:

Nợ TK Phiếu nợ phải trả
Có TK Tiền mặt

+ Đồng thời kế toán kết chuyển số chiết khấu thành chi phí lãi suất:

Nợ TK Chi phí lãi suất
Có TK Chiết khấu trên Phiếu nợ phải trả.

Chú ý: Nếu tại thời điểm vay tiền mà số tiền bị ngân hàng chiết khấu đã được theo dõi trên TK Chi phí lãi suất thì kế toán không cần sử dụng TK Chiết khấu trên Phiếu nợ phải trả.

d. Lãi cổ phần phải trả (Dividents Payable)

- Khi công bố cổ tức mà cổ đông được hưởng sau một năm hoạt động, kế toán ghi:

Nợ TK Lợi nhuận giữ lại (Retained Earnings)
Có TK Lãi cổ phần phải trả

- Khi thanh toán lãi cổ phần cho cổ đông:

Nợ TK lãi cổ phần phải trả
Có TK Tiền mặt

e. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (Income Tax Payable)

- Khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp cho chính quyền, kế toán ghi:

Nợ TK Chi phí thuế thu nhập (Income Tax Expense)
Có TK Thuế thu nhập phải nộp

- Khi nộp thuế thu nhập:

Nợ TK Thuế thu nhập phải nộp
Có TK Tiền mặt

- Khi phải nộp bổ sung thuế thu nhập, ghi:

Nợ TK Chi phí thuế thu nhập
Có TK Tiền mặt
 
Ðề: Kế toán quốc tế

Hạch toán HTK trong doanh nghiệp thương mại

a. Hạch toán HTK theo phương pháp KKĐK

a1. Tài khoản sử dụng:
- TK Hàng hoá tồn kho (Mechandise Inventory): Dùng để kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ với TK Giá vốn hàng bán.

- TK Mua hàng:

+ Bên Nợ: Tổng giá trị hàng mua vào trong kỳ (Giá mua và chi phí thu mua)
+ Bên Có: Giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại và chiết khấu thanh toán được hưởng. Tổng giá trị hàng thực mua trong kỳ kết chuyển sang TK Giá vốn hàng bán.
+ Không có số dư cuối kỳ

- TK Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại:

+ Bên Nợ: Kết chuyển giá trị hàng mua trả lại và số giảm giá được hưởng
+ Bên Có: Tập hợp giá trị hàng mua trả lại và số giảm giá được hưởng
+ TK này cuối kỳ không có số dư
- TK Chiết khấu mua hàng. Có kết cấu tương tự như TK trên.

- TK Chi phí thu mua hàng hoá:

+ Bên Nợ:
Tập hợp chi phí thu mua hàng hoá
+ Bên Có: Kết chuyển chi phí thu mua hàng hoá sang TK Mua hàng
+ TK này cuối kỳ không có số dư

- TK Giá vốn hàng bán:

+ Bên Nợ: Kết chuyển giá trị hàng hoá tồn đầu kỳ từ TK Hàng hoá tồn kho và tổng giá trị hàng mua trong kỳ từ TK Mua hàng.
+ Bên Có: Kết chuyển giá trị hàng hoá tồn cuối kỳ sang TK Hàng hoá tồn kho và tổng giá trị hàng bán trong kỳ sang TK Tổng hợp thu nhập.

a2. Phương pháp hạch toán
- Đầu kỳ, căn cứ vào giá trị hàng hoá tồn cuồi kỳ trước chuyển sang, kế toán ghi:

Nợ TK Giá vốn hàng bán
Có TK Hàng hoá tồn kho
- Trong kỳ, khi mua hàng hoá, căn cứ vào hoá đơn và chứng từ liên quan:

Nợ TK Mua hàng
Có TK Phải trả người bán
- Khi phát sinh khoản giảm giá hàng mua hoặc hàng mua trả lại, kế toán ghi giảm số nợ phải trả:

Nợ TK Phải trả người bán
Có TK Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại

- Chiết khấu thanh toán do thanh toán trước thời hạn, theo thoả thuận giữa người mua và người bán được ghi trên hoá đơn, chẳng hạn trên hoá đơn ghi 2/10, n/30 có nghĩa là người mua sẽ được hưởng chiết khấu 2% nếu thanh toán trong vòng 10 ngày, nếu không thanh toán trong vòng 10 ngày thì thời hạn trả nợ là 30 ngày kể từ ngày giao hàng. Về mặt kế toán, có 2 phương pháp ghi nhận chiết khấu thanh toán là phương pháp giá trị gộp và phương pháp giá trị thuần.

+ Phương pháp giá trị gộp (Gross Method): Theo phương pháp này, kế toán chỉ ghi chiết khấu thanh toán khi nó thực sự phát sinh. Khoản chiết khấu được tập hợp trên TK Chiết khấu thanh toán, cuối kỳ được kết chuyển. Khi thanh toán đúng hạn thoả thuận, được hưởng chiết khấu, ghi:

Nợ TK Phải trả người bán
Có TK Chiết khấu mua hàng
Có TK Tiền mặt

+ Phương pháp giá trị thuần (Net Method): Theo phương pháp này, kế toán ghi nhận giá trị hàng đã mua theo giá đã loại trừ chiết khấu. Nếu doanh nghiệp thanh toán đúng hạn thoả thuận thì kế toán không phải điều chỉnh. Nhưng nếu thanh toán sau thời hạn được hưởng chiết khấu thì số chiết khấu không được hưởng được ghi nhận như một khoản lỗ chiết khấu.

* Khi mua hàng hoá, căn cứ vào hoá đơn về giá mua và chiết khấu, ghi:

Nợ TK Mua hàng: Giá mua - Chiết khấu thanh toán
Có TK Phải trả người bán

* Nếu thanh toán trong thời hạn được hưởng chiết khấu thanh toán

Nợ TK Phải trả người bán
Có TK Tiền mặt

* Nếu thanh toán sau thời hạn chiết khấu:

Nợ TK Phải trả người bán
Nợ TK Chiết khấu mua hàng bị mất
Có TK Tiền mặt: Tổng số phải trả thực tế

Chú ý: Khoản chiết khấu mua hàng bị mất được ghi nhận như là một khoản chi phí trên Báo cáo thu nhập.

- Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thu mua, kế toán ghi:

Nợ TK Chi phí thu mua
Có TK Tiền mặt

- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí thu mua sang TK Mua hàng

Nợ TK Mua hàng
Có TK Chi phí thu mua

- Kết chuyển khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại và số chiết khấu thanh toán vào TK Mua hàng.

Nợ TK Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại
Nợ TK Chiết khấu mua hàng
Có TK Mua hàng

- Kế toán xác định giá trị thuần số hàng mua trong kỳ theo công thức:

Giá trị thuần hàng mua = Giá hoá đơn + Chi phí thu mua - Chiết khấu thanh toán - Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại.

Và ghi:

Nợ TK Giá vốn hàng bán
Có TK Mua hàng

- Căn cứ vào kết quả tính toán giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ, kế toán ghi:

Nợ TK Hàng hoá tồn kho
Có TK Giá vốn hàng bán

- Kế toán xác định tổng giá vốn hàng bán trong kỳ theo công thức:

Tổng giá vốn hàng bán trong kỳ = Giá trị hàng hoá tồn đầu kỳ + Giá trị thuần hàng mua trong kỳ - Giá trị hàng hoá tồn cuồi kỳ.

Nợ TK Tổng hợp thu nhập
Có TK Giá vốn hàng bán

b. Hạch toán HTK theo phương pháp KKTX

b1. Tài khoản sử dụng

- TK Hàng hoá tồn kho: Dùng để phản ánh tăng, giảm hàng hoá

- TK Giá vốn hàng bán: Dùng để ghi nhận và kết chuyển giá vốn của số hàng hoá đã bán trong kỳ.

- TK Chi phí thu mua

- TK Chiết khấu mua hàng

- TK Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại

b2. Phương pháp hạch toán

- Khi mua hàng hoá, căn cứ vào hoá đơn, kế toán ghi:

Nợ TK Hàng hoá tồn kho
Có TK Phải trả người bán

- Chi phí thu mua phát sinh kế toán ghi:

Nợ TK Chi phí thu mua
Có TK Tiền mặt

- Chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại ghi nhận như phương pháp KKĐK

- Khi xuất hàng hoá bán, kế toán ghi nhận giá vốn:

Nợ TK Giá vốn hàng bán
Có TK Hàng hoá tồn kho

- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí thu mua:

Nợ TK Hàng hoá tồn kho
Có TK Chi phí thu mua

- Kết chuyển chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại về TK Hàng hoá tồn kho.

Nợ TK Chiết khấu mua hàng
Nợ TK Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại
Có TK Hàng hoá tồn kho

- Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK Tổng hợp thu nhập.

Nợ TK Tổng hợp thu nhập
Có TK Giá vốn hàng bán.

( Theo tạp chí kế toán)
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top