Chào Hien, bạn có thể tham khảo thêm phần :Hạch toán HTK trong doanh nghiệp thương mại của Tap chi kế toán.
KT Mỹ: Hạch toán HTK trong doanh nghiệp thương mại
Hạch toán HTK trong doanh nghiệp thương mạia. Hạch toán HTK
theo phương pháp KKĐK
a1. Tài khoản sử dụng:
- TK Hàng hoá tồn kho (Mechandise Inventory): Dùng để kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ với TK Giá vốn hàng bán.
- TK Mua hàng:
+ Bên Nợ: Tổng giá trị hàng mua vào trong kỳ (Giá mua và chi phí thu mua)
+ Bên Có: Giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại và chiết khấu thanh toán được hưởng. Tổng giá trị hàng thực mua trong kỳ kết chuyển sang TK Giá vốn hàng bán.
+ Không có số dư cuối kỳ
- TK Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại:
+ Bên Nợ: Kết chuyển giá trị hàng mua trả lại và số giảm giá được hưởng
+ Bên Có: Tập hợp giá trị hàng mua trả lại và số giảm giá được hưởng
+ TK này cuối kỳ không có số dư
- TK Chiết khấu mua hàng. Có kết cấu tương tự như TK trên.
- TK Chi phí thu mua hàng hoá:
+ Bên Nợ: Tập hợp chi phí thu mua hàng hoá
+ Bên Có: Kết chuyển chi phí thu mua hàng hoá sang TK Mua hàng
+ TK này cuối kỳ không có số dư
- TK Giá vốn hàng bán:
+ Bên Nợ: Kết chuyển giá trị hàng hoá tồn đầu kỳ từ TK Hàng hoá tồn kho và tổng giá trị hàng mua trong kỳ từ TK Mua hàng.
+ Bên Có: Kết chuyển giá trị hàng hoá tồn cuối kỳ sang TK Hàng hoá tồn kho và tổng giá trị hàng bán trong kỳ sang TK Tổng hợp thu nhập.
a2. Phương pháp hạch toán
- Đầu kỳ, căn cứ vào giá trị hàng hoá tồn cuồi kỳ trước chuyển sang, kế toán ghi:
Nợ TK Giá vốn hàng bán
Có TK Hàng hoá tồn kho
- Trong kỳ, khi mua hàng hoá, căn cứ vào hoá đơn và chứng từ liên quan:
Nợ TK Mua hàng
Có TK Phải trả người bán
- Khi phát sinh khoản giảm giá hàng mua hoặc hàng mua trả lại, kế toán ghi giảm số nợ phải trả:
Nợ TK Phải trả người bán
Có TK Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại
- Chiết khấu thanh toán do thanh toán trước thời hạn, theo thoả thuận giữa người mua và người bán được ghi trên hoá đơn, chẳng hạn trên hoá đơn ghi 2/10, n/30 có nghĩa là người mua sẽ được hưởng chiết khấu 2% nếu thanh toán trong vòng 10 ngày, nếu không thanh toán trong vòng 10 ngày thì thời hạn trả nợ là 30 ngày kể từ ngày giao hàng. Về mặt kế toán, có 2 phương pháp ghi nhận chiết khấu thanh toán là phương pháp giá trị gộp và phương pháp giá trị thuần.
+ Phương pháp giá trị gộp (Gross Method): Theo phương pháp này, kế toán chỉ ghi chiết khấu thanh toán khi nó thực sự phát sinh. Khoản chiết khấu được tập hợp trên TK Chiết khấu thanh toán, cuối kỳ được kết chuyển. Khi thanh toán đúng hạn thoả thuận, được hưởng chiết khấu, ghi:
Nợ TK Phải trả người bán
Có TK Chiết khấu mua hàng
Có TK Tiền mặt
+ Phương pháp giá trị thuần (Net Method): Theo phương pháp này, kế toán ghi nhận giá trị hàng đã mua theo giá đã loại trừ chiết khấu. Nếu doanh nghiệp thanh toán đúng hạn thoả thuận thì kế toán không phải điều chỉnh. Nhưng nếu thanh toán sau thời hạn được hưởng chiết khấu thì số chiết khấu không được hưởng được ghi nhận như một khoản lỗ chiết khấu.
* Khi mua hàng hoá, căn cứ vào hoá đơn về giá mua và chiết khấu, ghi:
Nợ TK Mua hàng: Giá mua - Chiết khấu thanh toán
Có TK Phải trả người bán
* Nếu thanh toán trong thời hạn được hưởng chiết khấu thanh toán
Nợ TK Phải trả người bán
Có TK Tiền mặt
* Nếu thanh toán sau thời hạn chiết khấu:
Nợ TK Phải trả người bán
Nợ TK Chiết khấu mua hàng bị mất
Có TK Tiền mặt: Tổng số phải trả thực tế
Chú ý: Khoản chiết khấu mua hàng bị mất được ghi nhận như là một khoản chi phí trên Báo cáo thu nhập.
- Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thu mua, kế toán ghi:
Nợ TK Chi phí thu mua
Có TK Tiền mặt
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí thu mua sang TK Mua hàng
Nợ TK Mua hàng
Có TK Chi phí thu mua
- Kết chuyển khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại và số chiết khấu thanh toán vào TK Mua hàng.
Nợ TK Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại
Nợ TK Chiết khấu mua hàng
Có TK Mua hàng
- Kế toán xác định giá trị thuần số hàng mua trong kỳ theo công thức:
Giá trị thuần hàng mua = Giá hoá đơn + Chi phí thu mua - Chiết khấu thanh toán - Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại.
Và ghi:
Nợ TK Giá vốn hàng bán
Có TK Mua hàng
- Căn cứ vào kết quả tính toán giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK Hàng hoá tồn kho
Có TK Giá vốn hàng bán
- Kế toán xác định tổng giá vốn hàng bán trong kỳ theo công thức:
Tổng giá vốn hàng bán trong kỳ = Giá trị hàng hoá tồn đầu kỳ + Giá trị thuần hàng mua trong kỳ - Giá trị hàng hoá tồn cuồi kỳ.
Nợ TK Tổng hợp thu nhập
Có TK Giá vốn hàng bán
b. Hạch toán HTK theo phương pháp KKTX
b1. Tài khoản sử dụng
- TK Hàng hoá tồn kho: Dùng để phản ánh tăng, giảm hàng hoá
- TK Giá vốn hàng bán: Dùng để ghi nhận và kết chuyển giá vốn của số hàng hoá đã bán trong kỳ.
- TK Chi phí thu mua
- TK Chiết khấu mua hàng
- TK Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại
b2. Phương pháp hạch toán
- Khi mua hàng hoá, căn cứ vào hoá đơn, kế toán ghi:
Nợ TK Hàng hoá tồn kho
Có TK Phải trả người bán
- Chi phí thu mua phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK Chi phí thu mua
Có TK Tiền mặt
- Chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại ghi nhận như phương pháp KKĐK
- Khi xuất hàng hoá bán, kế toán ghi nhận giá vốn:
Nợ TK Giá vốn hàng bán
Có TK Hàng hoá tồn kho
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí thu mua:
Nợ TK Hàng hoá tồn kho
Có TK Chi phí thu mua
- Kết chuyển chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại về TK Hàng hoá tồn kho.
Nợ TK Chiết khấu mua hàng
Nợ TK Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại
Có TK Hàng hoá tồn kho
- Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK Tổng hợp thu nhập.
Nợ TK Tổng hợp thu nhập
Có TK Giá vốn hàng bán.
(
www.tapchiketoan.info)