Ðề: Kế toán bán hàng xuất khẩu bị trả lại
Các chứng từ để nhập hàng như thông thường (TKHQ, Invoice, Packing, B/L...). TK ghi rõ hàng trả về theo TK xuất khẩu số....., ngày........./
- 1 chứng quan trọng là Thỏa thuận của 2 bên về việc trả - nhận lại lô hàng (VD : CONFIRMATION LETTER). Thể hiện rõ Số hợp đồng mua bán của hàng xuất, Tên hàng, Số lượng, Trị giá, Lý do trả lại hàng). Mình nên làm Bản Thỏa thuận này và kiểm tra thật kỹ sau đó gửi cho khách hàng ký xác nhận, sau đó yêu cầu họ gửi bản gốc cho mình. Trên tất cả các chứng từ nên yêu cầu khách hàng thể hiện từ ''RETURN CARGO'' trong phần mô tả hàng hóa.
- Chứng từ hàng xuất (TKHQ đã làm thủ tục thực xuất, Commercial Invoice, Packing, Contract, B/L)
- Báo có của Ngân hàng nếu tiền hàng đã được thanh toán (Nếu lô hàng chưa được thanh toán phải có Công văn giải trình)
- Làm các công văn : CV Xin nhập hàng xuất khẩu trả về. Nêu rõ Số hợp đồng mua bán của hàng xuất, Tên hàng, Số lượng, Trị giá, Lý do trả lại hàng, Mục đích nhập lại hàng (Nhập tiêu thụ nội địa, Nhập tái chế để tái xuất....) CV yêu cầu xét không thu thuế nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu phải trả về Việt Nam.
- Lưu ý : Hàng nhập khẩu phải làm thủ tục HQ ở Cửa khẩu đã làm thủ tục HQ cho hàng xuất khẩu.
*/ Lưu ý về thuế :
- Thuế VAT : Phải nộp thuế VAT (Nếu có)
- Thuế Nhập Khấu : Làm Hồ Sơ yêu cầu xét không thu thuế nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu phải trả về. Nếu hàng xuất khẩu đã phải nộp thuế xuất khẩu - Làm hồ sơ xin hoàn thuế. Làm thủ tục này sau khi hàng được kiểm hóa. Phần kết quả kiểm hóa HQ phải ghi rõ '' Hàng hóa đúng như hàng đã xuất khẩu theo TK số .....''. Sau khi bộ phận Quản Lý Thuế của HQ tiếp nhận đầy đủ h.sơ họ sẽ làm Đề nghị Đội Thủ Tục cho giải tỏa hàng cho Doanh nghiệp.
+/ H.sơ gồm :
- CV yêu cầu xét không thu thuế nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu phải trả về.
- TKHQ xuất, nhập (Bản Copy sao y và bản gốc để đối chiếu)
- Báo có (nếu lô hàng đã đưcọc thanh toán - nếu không làm CV Giải trình) (Bản Copy sao y và bản gốc để đối chiếu)
- Chứng từ hàng xuất : Commercial Invoice, Packing (Bản gốc), Contract, B/L (Bản Copy ký sao y)
- Chứng từ hàng nhập : CONFIRMATION LETTER (Bản gốc), Commercial Invoice, Packing, B/L.
- Căn cứ vào Điều 51 của Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quy định chi tiết Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại:
“1. Các hình thức tái nhập hàng hoá đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (sau đây gọi tắt là tái nhập hàng trả lại) bao gồm:
a) Tái nhập hàng trả lại để sửa chữa, tái chế (gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất;
b) Tái nhập hàng trả lại để tiêu thụ nội địa (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài);
c) Tái nhập hàng trả lại để tiêu huỷ tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài);
d) Xuất cho đối tác nước ngoài khác.
2. Nơi làm thủ tục nhập khẩu trở lại:
a) Chi cục Hải quan đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá đó;
b) Trường hợp một lô hàng bị trả lại là hàng hoá của nhiều lô hàng xuất khẩu thì thủ tục tái nhập được thực hiện tại một trong những Chi cục Hải quan đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá đó.
3. Hàng hoá sau khi tái chế được làm thủ tục tái xuất tại Chi cục Hải quan nơi đã làm thủ tục tái nhập hàng hoá đó. Trường hợp Chi cục Hải quan làm thủ tục tái nhập và tái xuất hàng hoá là Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu (không phải là Chi cục Hải quan cửa khẩu) thì hàng hoá được thực hiện theo thủ tục đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
4. Thủ tục nhập khẩu hàng trả lại:
a) Hồ sơ hải quan gồm:
a.1) Văn bản đề nghị tái nhập hàng hoá, nêu rõ hàng hoá thuộc tờ khai xuất khẩu nào, đã được cơ quan hải quan xét hoàn thuế, không thu thuế và đã kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào với cơ quan thuế chưa? (ghi rõ số quyết định hoàn thuế, không thu thuế) đồng thời nêu rõ lý do tái nhập (để tái chế hoặc để tiêu thụ nội địa hoặc để tiêu huỷ; hàng nhập khẩu để tái chế phải ghi rõ địa điểm tái chế, thời gian tái chế, cách thức tái chế, những hao hụt sau khi tái chế): nộp 01 bản chính;
a.2) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu, bản kê chi tiết hàng hoá, vận tải đơn: như đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại;
a.3) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu trước đây: nộp 01 bản sao;
a.4) Văn bản của bên nước ngoài thông báo hàng bị trả lại: nộp 01 bản chính.
b) Cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan như đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại. Hàng tái nhập phải kiểm tra thực tế hàng hoá. Công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá phải đối chiếu hàng hoá nhập khẩu với mẫu lưu nguyên liệu (nếu sản phẩm xuất khẩu thuộc loại hình gia công, SXXK và có lấy mẫu nguyên liệu; nguyên liệu không bị biến đổi trong quá trình sản xuất sản phẩm) và hàng hoá mô tả trên tờ khai xuất khẩu để xác định phù hợp giữa hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam với hàng hoá đã xuất khẩu trước đây; lấy mẫu hàng tái nhập hoặc chụp hình (đối với lô hàng tạm nhập không thể lấy mẫu được) để đối chiếu khi tái xuất.
c) Đối với hàng hoá tái nhập để tái chế, thời hạn tái chế không quá ba mươi ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tái nhập. Quá thời hạn này mà chưa tái xuất thì cơ quan hải quan xử lý về thuế theo hướng dẫn tại điểm c khoản 7 Điều 112 Thông tư này.
5. Thủ tục tái xuất hàng đã tái chế
a) Hồ sơ hải quan gồm:
a.1) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu: nộp 02 bản chính;
a.2) Tờ khai hàng hoá nhập khẩu (để tái chế): nộp 01 bản sao.
b) Cơ quan hải quan làm thủ tục như đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại. Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá phải đối chiếu thực tế hàng tái xuất với mẫu hàng hoá khi tái nhập (hoặc hình ảnh chụp hàng hoá khi làm thủ tục tái nhập).
c) Nếu hàng tái chế không tái xuất được thì doanh nghiệp phải có văn bản gửi Chi cục Hải quan làm thủ tục tái nhập giải trình rõ lý do không tái xuất được, trên cơ sở đó đề xuất Chi cục Hải quan làm thủ tục tái nhập xem xét, chấp nhận các hình thức xử lý như sau:
c.1) Đối với sản phẩm tái chế là hàng gia công:
- Làm thủ tục hải quan theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ để tiêu thụ nội địa, nếu đáp ứng đủ điều kiện như đối với xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP; hoặc
- Tiêu huỷ, nếu bên thuê gia công đề nghị được tiêu huỷ tại Việt Nam và Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương cho phép tiêu huỷ tại Việt Nam.
c.2) Đối với sản phẩm tái chế không phải là hàng gia công thì chuyển tiêu thụ nội địa như hàng tái nhập để tiêu thụ nội địa.
6. Trường hợp hàng tái nhập là sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hoá kinh doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế nhập khẩu thì Hải quan làm thủ tục tái nhập phải thông báo cho Hải quan làm thủ tục hoàn thuế nhập khẩu biết (nếu 02 đơn vị Hải quan này là 02 Chi cục Hải quan khác nhau) về các trường hợp nêu tại điểm b, c khoản 1 và điểm c khoản 5 Điều này hoặc trường hợp quá thời hạn nêu tại điểm c khoản 4 Điều này để xử lý thuế theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 112 Thông tư này”.
Do đó, công ty có thể đăng ký tờ khai theo loại hình tái nhập và thực hiện đúng theo quy định trên.
- Căn cứ điểm a Điều 7 Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ Tài chính có quy định: “Hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.
a) Điều kiện để được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu:
a.1) Hàng hoá được thực nhập trở lại Việt Nam trong thời hạn tối đa ba trăm sáu mươi lăm ngày kể từ ngày thực tế xuất khẩu;
a.2) Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
a.3) Hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa đó.
Trường hợp hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam, nếu hồ sơ thuộc diện hoàn trước kiểm tra sau nhưng không đáp ứng được điều kiện quy định tại điểm a.1, a.3 Khoản này thì cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế xuất khẩu và không thu thuế nhập khẩu sau theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 127 Thông tư này.”
Căn cứ vào hướng dẫn tại Công văn 4793/TCHQ-KTTT ngày 21/08/2007 của Tổng Cục Hải quan thì hàng đã xuất khẩu nhưng vì một lý do nào đó phải tái nhập trở lại Việt Nam thuộc đối tượng phải nộp thuế GTGT. Và số thuế GTGT doanh nghiệp đã nộp sẽ được kê khai khấu trừ tiền thuế GTGT phải nộp hàng tháng tại Cơ quan thuế nội địa.
Do đó, đối với hàng hóa xuất khẩu nay phải tái nhập về Việt Nam và nếu thỏa các điều kiện theo quy định trên thì không phải nộp thuế nhập khẩu, nhưng phải nộp thuế GTGT đối với sản phẩm tái nhập.
Nguồn: Thủ tục nhập lại h