Luật Thuế sửa đổi có một số thay đổi đáng chú ý như:
Về Thuế GTGT:
Thu hẹp diện không chịu thuế GTGT: Sửa điều 4 luật hiện hành từ 28 nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT xuống còn 25 nhóm hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Quy định bổ sung rõ thêm nhóm hàng chịu thuế suất GTGT: 0%; 5% và 10%.
Quy định mới về điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp mua từng lần có giá trị nhỏ hơn 20 triệu đồng (VND).
Các pac hãy lưu ý là từng lần chứ không phải từng ngày nhé
Nếu trường hợp khai sót thuế GTGT đầu vào thì được khai bổ sung nhưng tối đa 06 tháng kể từ thời điểm phát sinh sai sót.
Về Thuế TNDN :
Thuế suất thuế TNDN hạ từ 28% xuống còn 25% kể từ ngày 01/01/2009 và quy định rõ hơn về mức thuế suất cũng như các đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.
Thuế TNDN - Nội dung có sửa đổi 8 vấn đề sau:
1. Người nộp thuế
2. Thu nhập chịu thuế
3. Thu nhập được miễn thuế
4. Chi phí được trừ để xác định thu nhập
5. Thuế suất
6. Nơi nộp thuế
7. Ưu đãi thuế
8. Chuyển đổi áp dụng chính sách mới
Chi tiết xem các văn bản sau:
1. Luật Thuế GTGT 2008
2. Luật Thuế TNDN 2008
-----------------------------------------------------------------------------------------
Tớ post lên đây Điều 12 của Luật thuế GTGT 13/2008 cho các pác cùng tham khảo nhé.
Chương III
KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ
Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ;
c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;
d) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót.
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
a) Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải có hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ, hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán qua ngân hàng.