Hồ sơ quyết toán thuế TNCN và quy định về người phụ thuộc

Son.Tran

Member
Hội viên mới
Nhằm tháo gỡ vướng mắc của người nộp thế về thủ tục và hồ sơ nộp quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2016 áp dụng đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, Tapchitaichinh.vn giới thiệu đến bạn đọc những nội dung sau: Đối tượng phải quyết toán, Hồ sơ khai thuế, Nơi nộp hồ sơ...

quyet-toan-tncn-2016.jpg

Bài viết cùng chuyên mục
1. Đối tượng phải quyết toán

- Có số thuế phải nộp thêm
- Có thuế nộp thừa yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế.

2. Hồ sơ khai thuế

- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN, Phụ lục mẫu số 02-1BK-QTT-TNCN nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc_Mẫu theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có)_Bản chụp. Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.
- Các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có)_Bản chụp.
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

3. Nơi nộp hồ sơ (tại thời điểm quyết toán thuế

3.1 Cơ quan thuế (Cục thuế hoặc Chi cục thuế trực tiếp quản lý tổ chức chi trả thu nhập)

- Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
- Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.

3.2 Cục thuế

- Cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán.
- Cá nhân có thu nhập từ các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.

3.3 Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú)

- Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào.
- Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, hoặc ký hợp đồng cung ứng dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%.
- Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào.
- Cá nhân có thay đổi nơi làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân.

(Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi thì được lựa chọn một nơi để quyết toán thuế).

Xác định thời điểm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân có quy định cụ thể về việc xác định thời điểm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Cụ thể, căn cứ Điểm c, d, đ, e; Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc quy định như sau:

Một là, người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.


Hai là, khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

Ba là, trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Riêng đối với người phụ thuộc khác như các cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng (anh ruột, chị ruột, em ruột...) thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó...

Với trường hợp các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại Điểm đ, Khoản 1, Điều này bao gồm: Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế; Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế; Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột; Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các Tiết d.2, d.3, d.4, Điểm d, Khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

i. Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động; Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
ii. Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Theo ChinhPhu.vn
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top