Gửi công văn tạm ngưng hoat động thì có đồng nghĩa tạm ngưng chưa?

tuyenvht

Member
Hội viên mới
Cty mình hoạt động được 5 năm , chưa quyết toán lần nào. Hiện nay sếp mình muốn tạm ngưng hoạt động. Mình làm công văn gởi lên thuế thông báo là cty tạm ngưng hoạt động. Cho mình hỏi : Làm như vậy thì đã tạm ngưng hoạt động hay chưa , hay sau khi cơ thuế quyết toán xong thì mới tạm ngưng được và cơ quan thuế có thu hồi lại số hóa đơn chưa sử dụng hay không. Mong mọi người cho ý kiến. Cám ơn nhiều.
 
Ðề: Gửi công văn tạm ngưng hoat động thì có đồng nghĩa tạm ngưng chưa?

bạn tham khảo ở đây nhé.
http://www.vnexpress.net/GL/Phap-luat/Tu-van/2003/06/3B9C8DF3/
3. Trường hợp tạm ngừng hoạt động.
Các đơn vị, tổ chức kinh doanh tạm ngừng hoạt động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý chậm nhất 5 ngày trước khi tạm ngừng hoạt động. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian bắt đầu và kết thúc tạm ngừng hoạt động, lý do tạm ngừng hoạt động.
 
Ðề: Gửi công văn tạm ngưng hoat động thì có đồng nghĩa tạm ngưng chưa?

Trong trường hợp công ty bạn như vậy thì vẫn chưa tạm ngừng kinh doanh đâu bạn ạ, bạn cần phải làm thông báo tạm ngừng kinh doanh tơi cơ quan đăng ký kinh doanh nữa.
Bạn có thể tham khảo tại Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2005, cụ thể:
"Điều 156. Tạm ngừng kinh doanh
1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế chậm nhất mười lăm ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp chủ nợ, khách hàng và người lao động có thoả thuận khác".
 
Ðề: Gửi công văn tạm ngưng hoat động thì có đồng nghĩa tạm ngưng chưa?

Theo quy định tại Điều 156 Luật Doanh nghiệp và Điều 43 Nghị định của Chính phủ số 88 ngày 28/9/2006 về đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế chậm nhất mười lăm ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh.

Nội dung thông báo gồm: Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp; ngành, nghề kinh doanh; thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh ghi trong thông báo không được quá 1 năm. (Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 2 năm); lý do tạm ngừng kinh doanh và họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Kèm theo thông báo phải có quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top