Giúp em bài tập lớn này với

minhtai211

New Member
Hội viên mới
Công ty xây lắp N nhận thi công 2 công trình A (của công ty M) và B (của công ty K). Công trình A gồm 3 hạng mục A1, A2, A3 được thanh toán theo khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thực tế theo từng hạng mục. Công trình B được thanh toán theo tiến độ kế hoạch. Công ty có tổ chức đội máy thi công nhưng độ máy thi công không hạch toán riêng và công ty có thực hiện việc giao khoán nội bộ cho một số đội xây lắp không hạch toán riêng. Trong năm N có tình hình sau (ĐVT: 1.000VNĐ):

1. Tình hình vật liệu và dụng cụ:

- Xuất kho vật liệu dùng cho công trình A 180.000, công trình B 240.000

- Mua vật liệu chuyển thẳng đến chân công trình chưa thanh toán để thi công công trình (giá chưa thuế, thuế GTGT 10%): công trình A 130.000, công trình B 100.000.

- Xuất kho dụng cụ bảo hộ cho (loại phân bổ ngắn hạn): công nhân thi công công trình A 14.000, công trình B 12.000, nhân viên kỹ thuật phục vụ công trình A 8.000, công trình B 7.000, cho công nhân máy thi công 4.000

- Xuất kho nhiên liệu phục vụ cho đội máy thi công 30.000

2. Tình hình tiền lương và các khoản trích theo lương:

- Tiền lương phải trả cho công nhân thi công công trình A 70.000, công trình B 50.000; cho nhân viên quản lý công trình A 20.000, công trình B 16.000; cho công nhân máy thi công 10.000

- Trích BHXH, KPCĐ, BHYT tính vào chi phí theo tỉ lệ quy định

3. Tình hình khấu hao TSCĐ:

- Khấu hao TSCĐ thuộc đội máy thi công 9.000.

- Khấu hao TSCĐ phục vụ công trình A 6.000, công trình B 8.000

4. Tình hình các khoản chi khác:

- Dịch vụ mua ngoài chi bằng tiền gửi ngân hàng (giá chưa thuế, thuế GTGT 10%): phục vụ công trình A 25.000, công trình B 40.000, đội xe máy thi công 5.000.

- Chi bằng tiền mặt: phục vụ công trình A 20.000, công trình B 21.000.

- Thuê 10 ca máy cho thi công công trình A của công ty Z chưa trả tiền: giá chưa thuế 1 ca máy 1.400, thuế GTGt 10%.

- Chi tiền mặt 120.000 tạm ứng giao khoán nội bộ một phận việc của hạng mục công trình A cho đội thi công số 1. sau một thời gian đội thi công số 1 đã thanh toán tạm ứng như sau: Vật liệu (giá chưa thuế, thuế GTGT 10%) 82.000, trả lương khoán cho công nhân thuộc đội 20.000. Công ty đã chi tiền mặt trả số tiền còn thiếu cho đội thi công số 1.

5. Báo cáo sản lượng của đội máy thi công: Trong năm đội máy thi công đã thực hiện 100 ca máy, trong đó phục vụ cho công trình A 60 ca, công trình B 40 ca.

6. Báo cáo tình hình công trường:

- Vật liệu thừa dùng không hết để lại công trường: công trình A 15.000, công trình B 20.000.

- Trong năm, công ty đã hoàn thành bàn giao hạnh mục A1, giá trị dự toán chưa thuế theo hợp đồng 1.600.000, thuế GTGT 10%. Công ty M đã thanh toán qua ngân hàng sau khi trừ tiền đã ứng trước 500.000 sau khi ký hợp đồng. Giá trị hạng mục A2 dở dang được xác định 58.000.

- Trong năm công ty nhận được hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch của công ty K: giá chưa thuế 2.000.000, thuế GTGT 10%. Công ty K đã thanh toán qua ngân hàng sau khi trừ tiền đã ứng trước khi ký hợp đồng 900.000. Cuối năm công ty kết chuyển doanh thu tương ứng với khối lượng xây lắp đã hoàn thành 1.700.000, giá trị khối lượng dở dang cuối năm của công trình B được xác định 90.000.

Yêu cầu: Định khoản tại công ty N theo tài liệu trên.

Cho biết: Công ty N kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.










Câu 2.

Thông tin về đơn vị: Công ty thương mại LOLOTICA thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, áp dụng tính giá hàng tồn kho theo phương pháp thực tế đích danh và đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Bảng cân đối kế toán công ty LOLOTICA tại ngày 30/11/2015:

ĐV: 1.000 VNĐ

TÀI SẢN

SỐ TIỀN

NGUỒN VỐN

SỐ TIỀN

Tiền

2.840.000

Vay và nợ ngắn hạn

700.000

Chứng khoán kinh doanh

30.000

Phải trả người bán

154.000

Phải thu khách hang

150.000

Vay và nợ dài hạn

1.350.000

Tạm ứng

10.000

Chi phí phải trả

30.500

Hàng tồn kho

3.140.000

Vốn đầu tư của chủ sở hữu

2.866.000

Chi phí trả trước

14.000

Quỹ đầu tư phát triển

640.000

TSCĐ hữu hình

170.000

Lợi nhuận giữ lại

224.000

- Nguyên giá

256.000

Nguồn vốn XDCB

370.000

- Giá trị hao mòn lũy kế

86.000

Quỹ khen thưởng phúc lợi

68.000

Xây dựng cơ bản dở dang

48.500



TỔNG CỘNG

6.402.500

TỔNG CỘNG

6.402.500


Trong đó:

- Tiền bao gồm: Tiền mặt: 40.000 VNĐ

- Tiền gửi tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam:

Tiền VNĐ: 2.200.000

Tiền ngoại tệ USD: 30.000 USD (Tỷ giá: 20 VNĐ/USD)

- Chứng khoán kinh doanh: Trái phiếu, lãi suất 1,4%/tháng, lãi định kỳ nhận vào cuối mỗi tháng bằng tiền gửi ngân hàng.

- Hàng tồn kho: Hàng mua đang đi trên đường: 850 chiếc, đơn giá xuất kho 480

Hàng trong kho: 3.600 chiếc, đơn giá chưa thuế 480

Hàng gửi đi bán: 2.000 chiếc, đơn giá xuất 490

- Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tồn đầu tháng: 24.000

- Nguyên giá TSCĐ: Bộ phận bán hàng: 75.000

Bộ phận quản lý: 181.000

- Vay và nợ ngắn hạn: lãi 1%/tháng, lãi trả khi đến hạn.

- Vay và nợ dài hạn: lãi suất 12%/năm, lãi trả khi đến hạn.

- Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa còn lại và hàng hóa bán ra theo giá mua.

- Thuế suất thuế TNDN: 22%.

Trong tháng 12/2015, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau (ĐV: 1.000 VNĐ):

- Ngày 01/12/2015

+ Công ty mua 7.500 trái phiếu của ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam mệnh giá 100.000 đồng/ trái phiếu, thời hạn 3 năm, giá mua 95.000 đồng/ trái phiếu. Công ty đã thanh toán tiền mua bằng tiền gửi ngân hàng. Nhận toàn bộ trái tức ngay khi mua trái phiếu với lãi xuất danh nghĩa 9,261%/năm, nhận gốc theo mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn.

- Ngày 02/12/2015:

+ Đơn vị mua hàng hóa X về nhập kho chưa trả tiền cho người bán: số lượng 4.000 chiếc, đơn giá chưa thuế 500, thuế GTGT 10%. Vì mua hàng với số lượng nhiều nên đơn vị được hưởng chiết khấu thương mại 5% và được trừ ngay trên hóa đơn.

+ Đơn vị mua 500 trái phiếu kho bạc kỳ hạn 5 năm, lãi suất 13%/năm (lãi trả sau), mệnh giá một trái phiếu 100, giá mua bằng mệnh giá. Công ty đã thanh toán tiền mua bằng tiền gửi ngân hàng.

- Ngày 04/12/2015, đơn vị mua một TSCĐ hữu hình đã đưa vào sử dụng tại bộ phận quản lý công ty, giá chưa thuế 120.000, thuế GTGT 10%, đã thanh toán cho người bán bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí vận chuyện TSCĐ về đơn vị chi bằng tiền mặt 3.150 trong đó thuế GTGT 5%. Nguồn tài trợ: Quỹ đầu tư phát triển.

- Ngày 05/12/2015:

+ Người nhận thầu hoàn thành bàn giao sữa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch tại bộ phận bán hàng, giá thanh toán 13.200 trong đó thuế GTGT 1.200. Đơn vị đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, tổng chi phí đã trích trước 11.800.

+ Mua 300 trái phiếu kho bạc thời hạn 1 năm, lãi trả định kỳ vào ngày 05 hàng tháng, lãi suất 14%/năm, mệnh giá trái phiếu 100, giá mua bằng mệnh giá. Công ty đã trả tiền mua trái phiếu bằng tiền gửi ngân hàng.

- Ngày 06/12/2015, hoàn thành công việc sửa chữa lớn TSCĐ tại bộ phận quản lý công ty theo phương thức tự làm. Chi phí phát sinh đã tập hợp tháng trước 18.000. Kế toán dự kiến phân bổ vào chi phí trong 4 tháng tính từ thời điểm này của tháng 12.

- Ngày 08/12/2015:

+ Đơn vị nhập kho toàn bộ hàng hóa X mua đang đi đường tháng trước, khi kiểm nhận nhập kho phát hiện thiếu 60 chiếc chưa rõ nguyên nhân.

+ Số tiền nợ người bán về lô hàng đã mua tháng trước 143.000 (đã gồm thuế GTGT) công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng sau khi trừ chiết khấu 1% (trên tổng giá trị) do thanh toán trước thời hạn.

- Ngày 10/12/2015:

+ Đơn vị nhượng bán TSCĐ hữu hình tại bộ phận bán hàng: nguyên giá 20.000, giá trị hao mòn lũy kế đến thời điểm hiện tại 7.000. Giá bán chưa thuế 14.000, thuế GTGT 10%, đã thu bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí vận chuyển TSCĐ đến cho người mua chi bằng tiền tạm ứng 210 trong đó thuế GTGT 10%.

+ Đơn vị mua hàng hóa Y để tặng thưởng cho khách hàng: số lượng 200 chiếc, đơn giá chưa thuế GTGT 40, thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, hàng đã nhập kho.

- Ngày 12/12/2015, xuất kho hàng hóa X bán trực tiếp cho khách hàng: số lượng 2.500 chiếc, đơn giá bán chưa thuế 700, thuế GTGT 10%, khách hàng đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng sau khi đã trừ chiết khấu được hưởng 1.000 do thanh toán sớm.

- Ngày 13/12/2015, đơn vị xuất kho hàng hóa Y tặng thưởng cho khách hàng số lượng 100 chiếc.

- Ngày 14/12/2015, đơn vị xuất kho hàng hóa X chuyển xuống tàu để xuất khẩu: số lượng 1.000 chiếc, đơn giá FOB 60 USD, khách hàng chưa thanh toán tiền. Thuế xuất khẩu 0%, thuế GTGT hàng xuất khẩu 0%. (Biết tỉ giá mua và bán ngoại tệ tại ngân hàng nơi doanh nghiệp thường xuyên giao dịch là 21,02 VNĐ/USD - 21,15 VNĐ/USD

- Ngày 15/12/2015, người nhận thầu hoàn thành bàn giao nâng cấp một TSCĐ tại bộ phận quản lý: giá chưa thuế 24.000, thuế GTGT 10%, công ty đã thanh toán cho người nhận thầu bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí nâng cấp thỏa mãn tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. Nguồn tài trợ cho nâng cấp: Quỹ đầu tư phát triển. TSCĐ trước khi nâng cấp có nguyên giá 94.000, giá trị hao mòn lũy kế 45.000, sau khi nâng cấp TSCĐ còn sử dụng được 10 năm.

- Ngày 18/12/2015, đơn vị mua hàng hóa X chưa về nhập kho: số lượng 1.000 chiếc. Đơn giá chưa thuế 510, thuế GTGT 10%, chưa trả tiền cho người bán.

- Ngày 20/12/2015:

+ Nhập khẩu TSCĐ hữu hình đã đưa vào sử dụng tại bộ phận bán hàng: giá trị TSCĐ trên HĐTM 15.000 USD/CIF chưa trả tiền cho người bán, thuế nhập khẩu 30%, thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%, Chi phí lắp đặt TSCĐ chi bằng tiền mặt 1.000. Nguồn tài trợ: Nguồn vốn kinh doanh. (Biết tỉ giá mua và bán ngoại tệ tại ngân hàng nơi doanh nghiệp thường xuyên giao dịch là 21,08 VNĐ/USD - 21,18 VNĐ/USD)

+ Xuất kho hàng hóa X gửi đi bán: số lượng 700 chiếc, đơn giá bán chưa thuế 700, thuế GTGT 10%, khách hàng chưa nhận được hàng hóa.

+ Khách hàng thanh toán tiền cho lô hàng ngày 14/12/2015 là 18.000 USD, trong đó tỷ giá nhập vào tài khoản tiền gửi ngân hàng 17.800 USD, trả thủ tục phí ngân hàng 200 USD. (Biết tỉ giá mua và bán ngoại tệ tại ngân hàng nơi doanh nghiệp thường xuyên giao dịch là 21,05 VNĐ/USD - 21,15 VNĐ/USD


- Ngày 25/12/2015, khách hàng gửi thông báo nhận được lô hàng hóa X công ty đã gửi bán tháng trước và biên bản về số hàng không đúng quy cách 200 chiếc (số lượng 2.000 chiếc, đơn giá bán chưa thuế 700, thuế GTGT 10%). Hàng không đúng quy cách khách hàng đang giữ hộ, khách hàng chưa thanh toán.

- Ngày 26/12/2015, đơn vị xuất kho hàng hóa X đổi cho khách hàng về số lượng hàng không đúng quy cách ngày 25/12/2015, khách hàng đã nhận được hàng.

- Ngày 31/12/2015:

+ Tiền lương phải trả công nhân viên mua hàng hóa 2% doanh số mua (tính trên số hàng hóa đã nhập kho), nhân viên bán hàng 3% doanh số bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp 12.400.

+ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính theo tỷ lệ quy định. Cho biết tiền lương cấp bậc dùng làm căn cứ tính: nhân viên mua hàng hóa 4.000, nhân viên bán hàng 9.000, nhân viên quản lý công ty 5.200.

+ Xuất kho công cụ dụng cụ sử dụng tại bộ phận (loại phân bổ 1 lần): bộ phận mua hàng 3.500, bộ phận bán hàng 6.700, bộ phận quản lý công ty 8.000.

+ Phân bổ tiếp giá trị công cụ dụng cụ đã xuất dùng tháng trước: bộ phận bán hàng 3.200, bộ phận quản lý công ty 5.200.

+ Phân bổ chi phí trả trước phát sinh trong tháng 12/2015.

+ Trích khấu hao TSCĐ đơn vị tính theo phương pháp đường thẳng, tỷ lệ khấu hao bình quân năm của tất cả TSCĐ là 12%.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài chi bằng tiền gửi ngân hàng tại các bộ phận (giá chưa thuế GTGT 10%): bộ phận bán hàng 15.000, bộ phận quản lý công ty 18.300.

+ Chi phí khác bằng tiền mặt: bộ phận mua hàng 3.600, bộ phận bán hàng 5.900, bộ phận quản lý công ty 7.000.

+ Xác định thuế GTGT phải nộp ngân sách, thuế GTGT của TSCĐ mua vào trong tháng được khấu trừ tháng này 20% số phát sinh.

+ Xác định doanh thu tài chính thu được từ đầu tư.

+ Đánh giá lại số dư ngoại tệ và thực hiện các bút toán điều chỉnh vào cuối kỳ. (Biết tỉ giá mua và bán ngoại tệ tại ngân hàng nơi doanh nghiệp thường xuyên giao dịch vào ngày 31/12 là 21,04 VNĐ/USD - 21,16 VNĐ/USD)

+ Xác định kết quả kinh doanh.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top