Nghiệp vụ cho, biếu, quà tặng thường phát sinh trong doanh nghiệp. Theo đó doanh nghiệp cần lưu ý quy định về hàng biếu tặng cho khách hàng và nhân viên để xử lý nghiệp vụ theo đúng quy định.
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
+ Tại Điều 4 quy định như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
Thời điểm lập hóa đơn quy định như sau:
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
“6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng…”
– Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Điều 7 quy định như sau:
“Điều 7. Giá tính thuế
…
Như vậy, căn cứ quy định trên thì giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng cùng loại hoặc tương tự được tính tại thời điểm phát sinh hoạt động.
Xuất hóa đơn đối với hàng cho, biếu, tặng, trả thay lương?
Cục Thuế TP Hà Nội ban hành công văn 63653/CTHN-TTHT hướng dẫn như sau:
“2. Trường hợp Công ty có phát sinh tặng quà cho cán bộ nhân viên thì khi tặng quà Công ty phải lập hóa đơn theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
3.Trường hợp cán bộ nhân viên của Công ty nhận được các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do Công ty trả thì các khoản lợi ích này thuộc các khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC …”
Sử dụng bảng kê khi lập hóa đơn quà tặng
Nội dung hóa đơn được lập theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (hóa đơn không lập kèm bảng kê, trừ một số trường hợp được quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).
Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Như vậy khi xuất hóa đơn quà tặng sử dụng HDDT theo quy định mới nhất thì dù giá trị bao nhiêu thì cũng không sử dụng bảng kê.
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
+ Tại Điều 4 quy định như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
- Khi hán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Thời điểm lập hóa đơn quy định như sau:
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
- Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền.”
“6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng…”
– Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Điều 7 quy định như sau:
“Điều 7. Giá tính thuế
…
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.”
Như vậy, căn cứ quy định trên thì giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng cùng loại hoặc tương tự được tính tại thời điểm phát sinh hoạt động.
Xuất hóa đơn đối với hàng cho, biếu, tặng, trả thay lương?
Cục Thuế TP Hà Nội ban hành công văn 63653/CTHN-TTHT hướng dẫn như sau:
“2. Trường hợp Công ty có phát sinh tặng quà cho cán bộ nhân viên thì khi tặng quà Công ty phải lập hóa đơn theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
3.Trường hợp cán bộ nhân viên của Công ty nhận được các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do Công ty trả thì các khoản lợi ích này thuộc các khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC …”
Sử dụng bảng kê khi lập hóa đơn quà tặng
Nội dung hóa đơn được lập theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (hóa đơn không lập kèm bảng kê, trừ một số trường hợp được quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).
Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Như vậy khi xuất hóa đơn quà tặng sử dụng HDDT theo quy định mới nhất thì dù giá trị bao nhiêu thì cũng không sử dụng bảng kê.