Định khoản khi nộp thuế TNCN

nguoibandeth

New Member
Hội viên mới
mình nộp thuế thu nhập cá nhân của năm 2007 là:2000.000 vào tháng 1 năm 2008 ,mình phải định khoản nghiệp vụ này ra sao mong cấc bạn giúp mình?
 
Ðề: thuế tncn

mình nộp thuế thu nhập cá nhân của năm 2007 là:2000.000 vào tháng 1 năm 2008 ,mình phải định khoản nghiệp vụ này ra sao mong cấc bạn giúp mình?

1/. Khi chi trả lương

Nợ TK 334 2.000.000
Có TK 111, 3335 2.000.000

2/.Khi nộp thuế thu nhập cá nhân bằng giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước thay cho người lao động.

Nợ TK 3335 2.000.000
Có TK 1111, 112 2.000.000
CHúc bạn làm tốt nhé :hurray:
 
Ðề: Định khoản khi nộp thuế TNCN

1. Khi trả lương (năm 2007) đã phải ghi:
Nợ 334: 2tr
Có 3335: 2tr
2. Giờ chỉ đi nộp thôi (năm 2008), vậy chỉ cần ghi:
Nợ 3335: 2tr
Có 111/112: 2tr
Vậy là 3335 hết số dư
 
Ðề: Định khoản khi nộp thuế TNCN

năm 2007 trả lương mình định khoản nợ 642, có 111:A
Chỉ có 1 người phải nộp thuế tncn đến cuối năm tổng kết phải nộp vào ngân sách nhà nước là 2tr
 
Ðề: Định khoản khi nộp thuế TNCN

năm 2007 trả lương mình định khoản nợ 642, có 111:A
Chỉ có 1 người phải nộp thuế tncn đến cuối năm tổng kết phải nộp vào ngân sách nhà nước là 2tr

.
Nhưng thường như mình làm chi lương cho người lao động thì thông qua TK 334 là.
1/. Khi trích lương
Nợ TK 642
Có TK 334
2/. Khi chi lương
Nợ TK 334
Có TK 111
3/.Nếu Năm 2007 bạn đã hạch toán
Nợ TK 642
Có TK 1111
4/. Cuối năm tổng kết nộp thuế TNCN 2.000.000đ.
Thì bạn chỉ cần hạch toán
Nợ TK 3335
Có TK111,112
*NHưng bạn phải nhớ rằng khi chi trả lương bạn phải thu lại của người A là 2.000.000đ để nộp vào NSNN nhé, không thì không có nguồn đâu đấy.
 
Ðề: Định khoản khi nộp thuế TNCN

But toan 1: No TK: 622.627,641,642
Co TK: 334,335
No TK: No TK 334, 335 2000000
Co TK: 111, 112 2000000
 
Ðề: Định khoản khi nộp thuế TNCN

Định khoản tiền thu lao DN đươ5 hưởng vào Tài khoản vào, phải hạch toán vào 711 hay mình chi trực tiếp cho nhân viên được không, không qua 711 mà vào 111
 
Ðề: Định khoản khi nộp thuế TNCN

Định khoản tiền thu lao DN đươ5 hưởng vào Tài khoản vào, phải hạch toán vào 711 hay mình chi trực tiếp cho nhân viên được không, không qua 711 mà vào 111

BỘ TÀI CHÍNH

Số: 5229/ BTC-TCT
V/v thù lao của tổ chức khấu trừ thuế và thù lao ủy nhiệm thu thuế TNCN. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà nội, ngày 7 tháng 5 năm 2008


Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Thực hiện Luật Quản lý thuế, Bộ Tài chính nhận được công văn của Cục thuế một số tỉnh, thành phố hỏi về việc trích thù lao của tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế và chi trả thù lao của tổ chức được ủy nhiệm thu thuế thu nhập cá nhân, về việc này Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về thù lao của tổ chức khấu trừ thuế
Điều 7 Chương I Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 năm 2006 quy định: “Nghĩa vụ của người nộp thuế:
1. Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
3. Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
…”
Điều 2 Chương I Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định: “Người nộp thuế quy định tại Nghị định này bao gồm: …
3. Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo quy định của pháp luật về đầu tư và không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam;
b) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
c) Tổ chức làm đại lý tàu biển, đại lý cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển từ các cảng biển Việt Nam ra nước ngoài hoặc giữa các cảng biển Việt Nam;
d) Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
…”
Căn cứ các quy định trên thì tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế (bao gồm cả tổ chức, cá nhân giao đại lý có trách nhiệm khấu trừ thuế TNDN của đại lý là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) là người nộp thuế phải có trách nhiệm nộp đủ 100% số thuế khấu trừ vào NSNN và không được hưởng thù lao trích trước khi nộp thuế.
2. Về kinh phí chi trả cho tổ chức nhận ủy nhiệm thu thuế TNCN
Phần D Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế quy định:
- Mục I: “Cơ quan thuế uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan thuế sau đây:
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Thuế nhà đất;
- Thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán;
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.”
- Điểm 4 Mục II: “Bên được uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác đã thu vào Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. Số tiền thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước là tổng số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu thuế. ”
- Mục IV: “Bên được uỷ nhiệm thu thuế được hưởng kinh phí uỷ nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan thuế. Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương, Thủ trưởng cơ quan thuế sẽ quyết định kinh phí uỷ nhiệm thu phù hợp nhưng tối đa không được vượt quá 8% tổng số thuế do bên được ủy nhiệm đã thu đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế nộp theo phương pháp khoán; tối đa không vượt quá 1% số thuế thu được đối với thuế thu nhập cá nhân.”
Căn cứ các quy định trên, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế thu nhập cá nhân (ví dụ: Sở Thương mại, tổ chức khác...) có trách nhiệm nộp đủ 100% số thuế TNCN thu được vào NSNN và được hưởng thù lao trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan thuế như sau:
- Thù lao theo tỷ lệ 0,5% tính trên số tiền thuế đối với thu nhập thường xuyên;
- Thù lao theo tỷ lệ 1% tính trên số tiền thuế đối với thu nhập không thường xuyên.
Cơ quan thuế phải ký hợp đồng Uỷ nhiệm thu thuế TNCN với tổ chức được ủy nhiệm thu theo quy định tại điểm 3 Mục I Phần D Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên.
3. Từ ngày Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành, đề nghị Cục thuế các tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) số tiền thù lao của các tổ chức khấu trừ thuế, kinh phí của tổ chức được ủy nhiệm thu thuế TNCN đã trích trước khi nộp thuế vào NSNN theo các văn bản quy phạm pháp luật để Bộ Tài chính xem xét có biện pháp giải quyết.
Bộ Tài chính trả lời để Cục thuế các tỉnh, thành phố được biết và thực hiện. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị Cục thuế có ý kiến phản ánh để Bộ Tài chính nghiên cứu giải quyết./.

Nơi nhận: KT. BỘ TRƯỞNG
- Như trên;
- Vụ PC;
- Lưu: VT,TCT(VT,CS(3).Hà THỨ TRƯỞNG


đã ký


Đỗ Hoàng Anh Tuấn
* Theo công văn trên bạn phải nộp tất cho nhà nước không được khấu trừ nữa đâu bạn ạ.
 
Ðề: Định khoản khi nộp thuế TNCN

BỘ TÀI CHÍNH

Số: 5229/ BTC-TCT
V/v thù lao của tổ chức khấu trừ thuế và thù lao ủy nhiệm thu thuế TNCN. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà nội, ngày 7 tháng 5 năm 2008


Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Thực hiện Luật Quản lý thuế, Bộ Tài chính nhận được công văn của Cục thuế một số tỉnh, thành phố hỏi về việc trích thù lao của tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế và chi trả thù lao của tổ chức được ủy nhiệm thu thuế thu nhập cá nhân, về việc này Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về thù lao của tổ chức khấu trừ thuế
Điều 7 Chương I Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 năm 2006 quy định: “Nghĩa vụ của người nộp thuế:
1. Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
3. Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
…”
Điều 2 Chương I Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định: “Người nộp thuế quy định tại Nghị định này bao gồm: …
3. Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo quy định của pháp luật về đầu tư và không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam;
b) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
c) Tổ chức làm đại lý tàu biển, đại lý cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển từ các cảng biển Việt Nam ra nước ngoài hoặc giữa các cảng biển Việt Nam;
d) Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
…”
Căn cứ các quy định trên thì tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế (bao gồm cả tổ chức, cá nhân giao đại lý có trách nhiệm khấu trừ thuế TNDN của đại lý là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) là người nộp thuế phải có trách nhiệm nộp đủ 100% số thuế khấu trừ vào NSNN và không được hưởng thù lao trích trước khi nộp thuế.
2. Về kinh phí chi trả cho tổ chức nhận ủy nhiệm thu thuế TNCN
Phần D Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế quy định:
- Mục I: “Cơ quan thuế uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan thuế sau đây:
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Thuế nhà đất;
- Thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán;
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.”
- Điểm 4 Mục II: “Bên được uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác đã thu vào Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. Số tiền thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước là tổng số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu thuế. ”
- Mục IV: “Bên được uỷ nhiệm thu thuế được hưởng kinh phí uỷ nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan thuế. Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương, Thủ trưởng cơ quan thuế sẽ quyết định kinh phí uỷ nhiệm thu phù hợp nhưng tối đa không được vượt quá 8% tổng số thuế do bên được ủy nhiệm đã thu đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế nộp theo phương pháp khoán; tối đa không vượt quá 1% số thuế thu được đối với thuế thu nhập cá nhân.”
Căn cứ các quy định trên, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế thu nhập cá nhân (ví dụ: Sở Thương mại, tổ chức khác...) có trách nhiệm nộp đủ 100% số thuế TNCN thu được vào NSNN và được hưởng thù lao trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan thuế như sau:
- Thù lao theo tỷ lệ 0,5% tính trên số tiền thuế đối với thu nhập thường xuyên;
- Thù lao theo tỷ lệ 1% tính trên số tiền thuế đối với thu nhập không thường xuyên.
Cơ quan thuế phải ký hợp đồng Uỷ nhiệm thu thuế TNCN với tổ chức được ủy nhiệm thu theo quy định tại điểm 3 Mục I Phần D Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên.
3. Từ ngày Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành, đề nghị Cục thuế các tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) số tiền thù lao của các tổ chức khấu trừ thuế, kinh phí của tổ chức được ủy nhiệm thu thuế TNCN đã trích trước khi nộp thuế vào NSNN theo các văn bản quy phạm pháp luật để Bộ Tài chính xem xét có biện pháp giải quyết.
Bộ Tài chính trả lời để Cục thuế các tỉnh, thành phố được biết và thực hiện. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị Cục thuế có ý kiến phản ánh để Bộ Tài chính nghiên cứu giải quyết./.

Nơi nhận: KT. BỘ TRƯỞNG
- Như trên;
- Vụ PC;
- Lưu: VT,TCT(VT,CS(3).Hà THỨ TRƯỞNG


đã ký


Đỗ Hoàng Anh Tuấn
* Theo công văn trên bạn phải nộp tất cho nhà nước không được khấu trừ nữa đâu bạn ạ.

Nhưng sau này cơ quan thuế sẽ trả lại khoản thù lao này mà bạn, hihi,.. và mình hỏi vì trước kia khi còn được khấu trừ thù lao trong khi kê khai, mình chi trực tiếp cho nhân viên 111 k qua 711, theo ý kiến 1 số người thì sai nên mình muốn hỏi lại :)
 
Ðề: thuế tncn

Bạn cho mình hỏi, đinh khoản thuế TNCN từ 1/1/2009 như thế nào? Vì từ 2009, doanh nghiệp đóng thuế hộ cho người lao động, lương bây giờ là GROSS, không phải NET.

Ví dụ: Lương GROSS là 15 triệu, giả sử thuế TNCN phải đóng là 1 triệu.

Giúp mình định khoản nhé.

Cám ơn nhiều.
 
Ðề: Định khoản khi nộp thuế TNCN

mình nộp thuế thu nhập cá nhân của năm 2007 là:2000.000 vào tháng 1 năm 2008 ,mình phải định khoản nghiệp vụ này ra sao mong cấc bạn giúp mình?

1.Trích lương:
Nợ TK 641...
Có 334
2.Chi lương
Nợ 334
Có 111
(ký nhận toàn bộ số tiền trên cột tổng cộng)
3.Kế toán sẽ thu lại các khoản phải thu
Nợ 111
Có 3382,3383,3384,3335
4.Khi nộp thuế TNcN thì bạn hạch toán:
Nợ 3335
Có 111/112
Thân chào bạn!
 
Ðề: thuế tncn

Bạn cho mình hỏi, đinh khoản thuế TNCN từ 1/1/2009 như thế nào? Vì từ 2009, doanh nghiệp đóng thuế hộ cho người lao động, lương bây giờ là GROSS, không phải NET.

Ví dụ: Lương GROSS là 15 triệu, giả sử thuế TNCN phải đóng là 1 triệu.

Giúp mình định khoản nhé.

Cám ơn nhiều.

HT lương phải trả
N642/C334:15tr
Trích lương của người lao động để nộp thuế TNCN
N334/C3335: 1tr
Chi lương:
N334/C1121: 14tr
Nộp thuế:
N3335/C1121: 1tr
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top