Điều kiện để chi phí lãi vay của DN được chấp nhận là chi phí hợp lý

Lý Hòa

New Member
Hội viên mới
http://************.com/wp-content/uploads/2017/07/cac-tinh-chi-phi-lai-vay-khi-chua-gop-du-von-300x150.jpg
Điều kiện 1: Khoản vay phải phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Theo quy định tại khoản 1 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
  • Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • http://************.com/wp-content/uploads/2017/07/chi-ph%C3%AD.jpg
Vì vậy, muốn chi phí lãi vay được tính là chi phí hợp lý khi tính Thuế TNDN thì khoản vay đó phải phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích của khoản vay được thể hiện trên hợp đồng vay vốn và phương án vay vốn.
Điều kiện 2: Lãi suất tiền vay không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm vay.
Theo quy định tại Khoản 2 điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ tài chính, quy định các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN như sau:

Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
http://************.com/wp-content/uploads/2017/07/chi-ph%C3%AD-l%C3%A3i-vay61.png
Như vậy, nếu DN đi vay cá nhân mà lãi suất vay vượt quá 150% lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố thì khoản lãi vay vượt quá đó sẽ không được tính chi phí hợp lý.
Điều kiện 3: Doanh nghiệp phải góp đủ vốn điều lệ thì khoản lãi vay mới được tính là chi phí hợp lý của doanh nghiệp.
http://************.com/wp-content/uploads/2017/07/chi-ph%C3%AD-l%C3%A3i-vay4.jpg

Ví dụ:
Công ty TNHH Thiết bị y tế HS đăng ký vốn điều lệ công ty là 2 tỷ đồng. Đến thời điểm tháng 6 năm 2016 công ty mới góp được 1 tỷ đồng vốn điều lệ. Hiện tại công ty đi vay ngân hàng số tiền 700 triệu đồng.
Xảy ra các trường hợp như sau:
+ Công ty sử dụng 700 triệu đồng này để bổ sung vào vốn điều lệ. Trường hợp này toàn bộ số chi phí lãi vay của 700 triệu sẽ không được tính vào chi phí hợp lý của DN khi tính thuế TNDN.
+ Công ty sử dụng 700 triệu đồng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng do công ty chưa góp đủ vốn điều lệ nên khoản chi phí lãi vay của 700 triệu này cũng không được tính vào khoản chi phí hợp lý của DN khi tính thuế TNDN.
+ Công ty vay 1,3 tỷ đồng để tiến hành phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp thì số chi phí lãi vay của 300 triệu đồng công ty sẽ được tính vào chi phí hợp lý và được khấu trừ tính thuế TNDN. Sở dĩ chỉ mức chi phí lãi vay của 300 triệu đồng mới được coi là hợp lý do công ty vẫn còn thiếu 1 tỷ đồng vốn điều lệ.

Điều kiện 4: Doanh nghiệp không được để tồn lượng quỹ tiền mặt hoặc tiền gửi gửi ngân hàng tương đương với khoản tiền đi vay tại thời điểm ký hợp đồng vay
Theo quy định tại điều 4 của Thông tư 09/2015/TT – BTC ban hành ngày 29/01/2015 có quy định cụ thể về điều này.
Để chi phí lãi vay được tính là chi phí hợp lý, doanh nghiệp không được để tồn lượng quỹ tiền mặt hoặc tiền gửi gửi ngân hàng tương đương với khoản tiền đi vay tại thời điểm ký hợp đồng vay.
Trong trường hợp, còn tồn quỹ tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng, doanh nghiệp cần có giải trình về việc sử dụng lượng tiền tồn quỹ này trong thời gian sắp tới.

  • Nếu cơ quan thuế kiểm tra khoản tiền mặt, tiền gửi tại quỹ đúng như doanh nghiệp giải trình và khoản chi trả lãi vay đó có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ hoặc giá trị của khoản đầu tư.
  • Nếu doanh nghiệp không giải trình được lượng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng tồn quỹ có kế hoạch sử dụng ngay trong thời gian tới thì doanh nghiệp sẽ không được tính vào chi phí được trừ hoặc giá trị của khoản đầu tư
Điều kiện 5: Khoản tiền vay và lãi vay không được thanh toán dưới dạng tiền mặt.
http://************.com/wp-content/uploads/2017/07/thanh-to%C3%A1n-ko-d%C3%B9ng-ti%E1%BB%81n-m%E1%BA%B7t.png

Theo quy định tại điều 4 của Thông tư 09/2015/TT – BTC ban hành ngày 29/01/2015 có quy định cụ thể về điều này.
Theo quy định hiện nay, muốn được ghi nhận chi phí lãi vay là chi phí hợp lý, doanh nghiệp khi đi vay và trả lãi vay thì phải thanh toán khoản tiền trên qua hình thức chuyển khoản hoặc hình thức khác không phải dưới dạng tiền mặt.

Điều kiện 6: Điều kiện về hồ sơ thanh toán lãi vay

Trường hợp 1: Vay của các tổ chức có tư cách pháp nhân.
Chứng từ vay bao gồm: Hồ sơ vay vốn, chứng từ thanh toán không bằng tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng.
Trường hợp 2: Vay của cá nhân.
Chứng từ vay tiền giữa cá nhân và công ty gồm:
  • Hợp đồng vay mượn tiền
  • Chứng minh thư của cá nhân
  • Chứng từ thanh toán (giấy báo có của ngân hàng)
  • Chứng từ khấu trừ thuế TNCN 5% theo mẫu 06/KK-TNCN, tức là khi trả lãi vay cho cá nhân, các bạn phải khấu trừ 5% khoản lãi vay này để cá nhân đó nộp thuế TNCN.
Trong các hợp đồng vay mượn, yêu cầu bắt buộc là phải chuyển tiền qua ngân hàng. Lưu ý yêu cầu cá nhân chuyển khoản vào tài khoản của doanh nghiệp.
Nguồn: http://************.com/
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top