VII. Xử lý số tiền thuế nộp thừa
[FONT="]1. Tiền thuế được coi là nộp thừa khi
/FONT]
[FONT="]1.1. Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp.[/FONT]
[FONT="]1.2. Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, phí xăng dầu.[/FONT]
[FONT="]2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo các cách sau: [/FONT]
[FONT="]2.1. Bù trừ số tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả bù trừ giữa các loại thuế với nhau. [/FONT]
[FONT="]2.2. Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp tiếp theo. [/FONT]
[FONT="]2.3. Hoàn trả khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt.[/FONT]
[FONT="]Trường hợp tiền thuế nộp thừa được để lại trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần tiếp theo trong cùng một loại thuế thì được thực hiện tự động trong hệ thống quản lý của cơ quan thuế, người nộp thuế không phải làm thủ tục bù trừ.[/FONT]
[FONT="]Trường hợp bù trừ giữa các loại tiền thuế, tiền phạt khác nhau hoặc hoàn thuế thì người nộp thuế phải thực hiện theo thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế theo quy định tại Phần G của [/FONT] [FONT="]Thông tư này. Khi bù trừ thuế, cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế và lệnh thu thuế cho các khoản tiền thuế, tiền phạt theo thứ tự quy định tại khoản 1 mục IV Phần này.[/FONT]