Ðề: Công việc thường ngày của kế toán kho???
Đây là bảng mô tả công việc kế tóan Kho công ty tôi bạn có thể tham khảo
KẾ TOÁN VIÊN Theo dõi nhập liệu đầu vào
+Kế toán hàng hóa, NVL: làm phiếu nhập kho vật liệu đầu vào, làm phiếu nhập xuất và các chứng từ lưu chuyển nội bộ khác: phiếu chi tiền, phiếu yêu cầu vật tư, giấy đề nghị tạm ứng, đề nghị thanh tóan….
- Cuối tuần kiểm kê và đối chiếu sơ bộ với các kho các bộ phận: nhà hàng, quầy bar, bếp, buồng phòng…=> lên báo cáo nhập xuất tồn tuần
- Cuối tháng kiểm kê và đối chiếu chốt số liệu với các kho các bộ phận: nhà hàng, quầy bar, bếp, buồng phòng…= > lên báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn tháng
+ Kế toán TSCĐ, CCDC: theo dõi tình hình tăng giảm tài sản công cụ dụng cụ, theo dõi tài sản tăng giảm các bộ phận sử dụng
- Phân biệt TSCĐ, CCDC phục vụ bộ phận nhà hàng, bộ phận karaoke, bộ phận Massage, bộ phận phòng nghĩ….
- Lập bảng theo dõi TSCĐ, CCDC theo tháng, theo dõi tình hình biến động tăng giảm, kết hợp các phòng ban báo hỏng báo mất kịp thời.
+Công nợ đầu vào: Theo dõi việc thanh toán qua ngân hàng công nợ đầu vào TK 331 theo các đối tượng nhà cung cấp kếp hợp phòng kinh doanh…..khác để theo dõi tiến độ công nợ thanh toán cho nhà cung cấp
+Lập hệ thống báo cáo những hàng hoá nào trên > 20.000.000 phải báo cáo lên trên để xem xét ngân quỹ có đủ để chi trả cho người Bán để được hưởng phần khấu trừ thuế GTGT đầu vào, tránh tình trạng để lâu ngày quá hạn => dẫn đến tiền thuế ko được khấu trừ sau này gây thiệt hại cho doanh nghiệp
+Hàng ngày trong tháng thì theo dõi tồn kho 152,156 vào thời điểm cuối tháng mới tổng hợp kiểm kê đối chiếu với Kho các bộ phận có khớp với số liệu số sách thực tế để kiểm tra tồn còn lại bao nhiêu?, sử dụng bao nhiêu?
Theo phương pháp = Tồn đầu + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ = Xuất dung trong kỳ
+Lập các phiếu chi tiền, nhập kho, xuất kho nội bộ cho toàn doanh nghiệp
- Thực hiện việc kiểm kê CCDC, TSCĐ vào các ngày cuối tuần kết hợp QLNH, nhân viên kiểm kê bếp và nhân viên quầy bar. Báo cáo thường xuyên, kịp thời số liệu kiểm kê khi có chênh lệch.
Cuối tháng tổng hợp dữ liệu để lên báo cáo thuế tháng = > kế toán trưởng tổng hợp lên báo cáo thuế tháng, quý, năm theo đúng luật thuế
Tham khảo thêm những hạn chế và rủi ro:
- Không kiểm kê HTK tại thời điểm 31/12 năm tài chính.
- Ghi nhận hàng tồn kho không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ: không ghi phiếu nhập kho,
không có biên bản giao nhận hàng, không có biên bản đánh giá chất lượng hàng tồn kho.
- Xác định và ghi nhận sai giá gốc hàng tồn kho.
- Ghi nhận nhập kho không có hóa đơn chứng từ hợp lệ: mua hàng hóa với số lượng lớn nhưng không có hợp đồng, hóa đơn mua hàng không đúng quy định (thu mua hàng nông sản chỉ lập bảng kê mà không viết hóa đơn thu mua hàng nông sản theo quy định của Bộ tài chính).
- Không làm thủ tục nhập kho cho mỗi lần nhập mà phiếu nhập kho gộp chung cho cả một khoảng thời gian dài.
- Không đối chiếu thường xuyên giữa thủ kho và kế toán.
- Chênh lệch kiểm kê thực tế và sổ kế toán, thẻ kho, chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, bảng cân đối kế toán.
- Chưa xây dựng quy chế quản lý vật tư, hàng hóa, định mức tiêu hao vật tư hoặc định mức không phù hợp.
- Công tác quản lý hao hụt, bảo quản hàng tồn kho không tốt. Vào thời điểm cuối năm, đơn vị không xem xét và kiểm soát tuổi thọ, đặc điểm lý hóa có thể dẫn đến hư hỏng của từng loại hàng tồn kho, không xem xét các điều kiện lưu kho, bảo quản, sắp xếp tại kho để bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn kĩ thuật.
- Không tách biệt thủ kho, kế toán HTK, bộ phận mua hàng, nhận hàng.
- Không hạch toán trên TK 151 khi hàng về nhưng hóa đơn chưa về.
- Lập phiếu nhập xuất kho không kịp thời, hạch toán xuất kho khi chưa ghi nhận nhập kho.
- Phiếu nhập xuất kho chưa đúng quy định: không đánh số thứ tự, viết trùng số, thiếu chữ kí, các chỉ tiêu không nhất quán…
- Không lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu xuất kho, không viết phiếu xuất kho riêng cho mỗi lần xuất.
- Giá trị hàng tồn kho nhập kho khác giá trị trên hóa đơn và các chi phí phát sinh.
- Chưa lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu nhập xuất kho.
- Quyết toán vật tư sử dụng hàng tháng chậm.
- Chưa lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn định kỳ hàng tháng, hàng quý; bảng tổng hợp số lượng từng loại nguyên vật liệu tồn kho để đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán.
- Không lập bảng kê tính giá đối với từng loại hàng tồn kho.
- Không lập biên bản kiểm nghiệm vật tư nhập kho, mua hàng sai quy cách, chất lượng, chủng loại… nhưng vẫn hạch toán nhập kho.
- Hạch toán sai: không hạch toán theo phiếu xuất vật tư và phiếu nhập kho vật tư đã xuất nhưng không dùng hết mà chỉ hạch toán xuất kho theo số chênh lệch giữa phiếu xuất vật tư lớn hơn phiếu nhập lại vật tư.
- Số liệu xuất kho không đúng với số liệu thực xuất.
- Xuất nhập kho nhưng không thực xuất, thực nhập mà ghi số liệu khống.
- Biên bản hủy hàng tồn kho kém phẩm chất không ghi rõ phương pháp kĩ thuật sử dụng để tiêu hủy.
- Hạch toán hàng tồn kho giữ hộ vào TK152 mà không theo dõi trên tài khoản ngoài bảng 002.
- Nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa kém chất lượng theo biên bản xác định giá trị doanh nghiệp không được xuất rakhỏi sổ sách.
- Khi lập BCTC hợp nhất HTK ở tài khoản 136,138 tại chi nhánh không được điều chỉnh về TK 152.
- Không hạch toán phế liệu thu hồi. Nguyên vật liệu xuất thừa không hạch toán nhập lại kho.
- Hạch toán sai: HTK nhập xuất thẳng không qua kho vẫn đưa vào TK 152, 153.
- Không hạch toán hàng gửi bán, hay hạch toán chi phí vận chuyển, bốc xếp vào hàng gửi bán, giao hàng gửi bán nhưng không kí hợp đồng, chỉ viết phiếu xuất kho thông thường.
- Phương pháp tính giá xuất kho, xác định giá trị sản phẩm dở dang chưa phù hợp hoặc không nhất quán.
- Phân loại sai TSCĐ là hàng tồn kho (công cụ, dụng cụ), không phân loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa.
- Phân bổ công cụ, dụng cụ theo tiêu thức không phù hợp, không nhất quán; không cóa bảng tính phân bổ công cụ dụng cụ xuất dung trong kì.
- Không trích lập dự phòng giảm giá HTK hoặc trích lập không dựa trên cơ sở giá thị trường, lập dự phòng cho hàng hóa giữ hộ không thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Trích lập dự phòng không đủ hồ sơ hợp lệ.
- Chưa xử lý vật tư, hàng hóa phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê.
- Chưa theo dõi chi tiết từng loại vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa…
- Chưa đối chiếu, kiểm kê, xác nhận với khách hàng về HTK nhận giữ hộ.
- Hạch toán nhập xuất HTK không đúng kì.
- Đơn giá, số lượng HTK âm do luân chuyển chứng từ chậm, viết phiếu xuất kho trước khi viết phiếu nhập kho.
- Xuất kho nội bộ theo giá ấn định mà không theo giá thành sản xuất.
- Xuất kho nhưng không hạch toán vào chi phí.
- Xuất vật tư cho sản xuất chỉ theo dõi về số lượng, không theo dõi về giá trị.
- Không theo dõi riêng thành phẩm và phế phẩm theo tiêu thức kế toán và tiêu thức kĩ thuật,
chưa xử lý phế phẩm.
- Hạch toán tạm nhập tạm xuất không có chứng từ phù hợp hoặc theo giá tạm tính khi hàng về chưa có hóa đơn nhưng đã xuất dùng ngay, tuy nhiên chưa tiến hành theo giá thực tế cho phù hợp khi nhận được hóa đơn.
- Không theo dõi hàng gửi bán trên TK hàng tồn kho hoặc giao hàng gửi bán nhưng không kí hợp đồng mà chỉ viết phiếu xuất kho thông thường. Hàng gửi bán đã được chấp nhận thanh toán nhưng vẫn để trên TK 157 mà chưa ghi nhận thanh toán và kết chuyển giá vốn.
- Hàng hóa, thành phẩm ứ đọng, tồn kho lâu với giá trị lớn chưa có biện pháp xử lý.
- Không quản lý chặt chẽ khâu mua hàng, bộ phận mua hàng khai khống giá mua (giá mua cao hơn giá thị trường).
- Công cụ, dụng cụ báo hỏng nhưng chưa tìm nguyên nhân xử lý hoặc vẫn tiếp tục phân bổ vào chi phí.