Có được khấu trừ số thuế đã nộp ở Malaysia (có hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với VN) không?

Xích Cẩm Tiên

Member
Hội viên mới
Câu hỏi:
Kính gửi Bộ Tài chính, Công ty chúng tôi có xuất hóa đơn dịch vụ tư vấn cho khách hàng Malaysia (có hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với VN). Khi thanh toán khách hàng giữ lại 10% với nội dung Thuế giữ lại (with-holding tax). Căn cứ Điều 1 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:

“– Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam.”

Tôi xin phép hỏi, Công ty tôi có thuộc đối tượng được áp dụng quy định nêu trên và xác định số thuế đã nộp ở Maylaysia là Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài, và thực hiện khấu trừ số thuế này khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam không? Nếu được, xin vui long hướng dẫn cách tính số thuế thu nhập doanh nghiệp được khấu trừ khi nộp thuế TNDN.

tax.jpg

Trả lời:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

….”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty của độc giả ký hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn với khách hàng nước ngoài (Malaysia), nếu trong hợp đồng cung cấp dịch vụ nêu rõ Công ty của độc giả phải nộp các chi phí thuế tại nước ngoài liên quan đến các dịch vụ mà Công ty cung cấp thì đây không phải là hoạt động có dự án đầu tư ở nước ngoài để chuyển phần lợi nhuận sau thuế về Việt Nam, do đó Công ty không được trừ số thuế đã nộp cho cơ quan thuế bên nước ngoài vào thuế thu doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam. Khoản chi phí thuế Công ty đã nộp tại nước ngoài được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.

Nguồn: http://www.mof.gov.vn
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top