Ðề: chuẩn mực kế toán
các bác ai có chuẩn mực kế toán số 17 ko? gửi cho em với ah.thanks các bác.
CHUẨN MỰC SỐ 17 - THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
QUY ĐỊNH CHUNG
01. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là kế toán những
nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và trong
tương lai của:
a) Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc
nợ phải trả đ được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp;
b) Cc giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đ được ghi nhận trong báo cáo kết quả
kinh doanh.
Về nguyn tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong bo co ti chính thì doanh nghiệp
phải dự tính khoản thu hồi hay thanh tốn gi trị ghi sổ của tài sản hay khoản nợ phải trả đó. Khoản thu
hồi hay thanh toán dự tính thường làm cho số thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả trong tương lai lớn
hơn hoặc nhỏ hơn so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm hiện hành mặc dù
khoản thu hồi hoặc thanh toán này không có ảnh hưởng đến tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải ghi nhận khoản thuế thu nhập hon lại phải trả hoặc tài
sản thuế thu nhập hỗn lại, ngoại trừ một số trường hợp nhất định.
Chuẩn mực ny yu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do
ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các sự kiện theo cùng
phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các sự kiện đó. Nếu các giao dịch và các
sự kiện được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì tất cả cc nghiệp vụ pht
sinh do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận vào Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trực tiếp
vào vốn chủ sở hữu thì tất cả cc nghiệp vụ pht sinh do ảnh hưởng thuế thu nhập doanh
nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Chuẩn mực ny cịn đề cập đến việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hon lại pht sinh từ cc
khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đi về thuế thu nhập doanh nghiệp chưa sử
dụng; việc trình by thuế thu nhập doanh nghiệp trong bo co ti chính v việc giải trình cc thơng
tin lin quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp.
02. Chuẩn mực này áp dụng để kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký Hiệp định về tránh đánh thuế hai
lần. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại
nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính
trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác
cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
03. Cc thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Lợi nhuận kế toán: Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Thu nhập chịu thuế: L thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ, được xác
định theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được).
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp): L
tổng chi phí thuế thu nhập hiện hnh v chi phí thuế thu nhập hỗn lại (hoặc thu nhập thuế thu
nhập hiện hnh v thu nhập thuế thu nhập hỗn lại) khi xc định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Thuế thu nhập hiện hnh: L số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi
được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện
hành.
Thuế thu nhập hỗn lại phải trả: L thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương
lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện
hành.
- 96-
Tài liệu làm việcTTài liệu công việc
Tài sản thuế thu nhập hỗn lại: L thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được hoàn lại trong
tương lai tính trên các khoản:
a) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ;
b) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử
dụng; và
c) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đi thuế chưa sử
dụng.
Chênh lệch tạm thời: Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài
sản hay nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của cc khoản mục
ny. Chnh lệch tạm thời cĩ thể l:
a) Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Là các khoản chênh lệch
tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên
quan được thu hồi hay được thanh toán; hoặc
b) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh
các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương
lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay
được thanh toán.
Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả: Là giá trị tính cho tài sản
hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện hnh v chi phí
thuế thu nhập hỗn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập
hiện hnh v thu nhập thuế thu nhập hỗn lại.
NỘI DUNG CHUẨN MỰC
Cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp
04. Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản: Là giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế
thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ nhận được và phải chịu
thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được thu hồi. Nếu những lợi ích kinh tế này
khi nhận được mà không phải chịu thuế thu nhập thì cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản
đó bằng giá trị ghi sổ của nó.
Ví dụ:
(1) Một TSCĐ có nguyên giá là 100: đ khấu hao luỹ kế l 30, trị gi cịn lại của nĩ sẽ được
khấu trừ trong tương lai dưới hình thức khấu hao hoặc giảm trừ khi thanh lý.
Doanh thu cĩ được từ việc sử dụng TSCĐ phải chịu thuế thu nhập và li thu từ
thanh lý TSCĐ cũng phải chịu thuế thu nhập, lỗ do thanh lý TSCĐ sẽ được giảm
trừ cho mục đích thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của TSCĐ này là 70.
(2) Khoản phải thu thương mại có giá trị ghi sổ là 100. Doanh thu tương ứng của
khoản phải thu thương mại đ được tính vào lợi nhuận tính thuế thu nhập (lỗ tính
thuế). Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản phải thu thương mại này là 100.
(3) Một khoản cổ tức phải thu từ một cơng ty con cĩ gi trị ghi sổ l 100. Khoản cổ tức
ny khơng phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Về thực chất, tồn bộ gi trị ghi sổ
của tài sản này có thể được giảm trừ khỏi các lợi ích kinh tế. Do vậy, cơ sở tính
thuế thu nhập của cổ tức phải thu là 100.
Theo ví dụ này, ở đây không có chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập. Có
thể phân tích theo cách khác như sau: Khoản cổ tức phải thu này có cơ sở tính
thuế thu nhập là không (0) và thuế suất thuế thu nhập là 0% được áp dụng cho
khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập phát sinh là 100. Theo cả hai
cách nói trên thì đều không có thuế thu nhập hon lại phải trả.
- 97-
Tài liệu làm việcTTài liệu công việc
(4) Một khoản cho vay phải thu có giá trị ghi sổ là 100. Việc thu hồi khoản vay này
không có ảnh hưởng đến thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản cho
vay phải thu này là 100.
05. Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả: Là giá trị ghi sổ của nó trừ đi (-) giá trị
sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản nợ phải trả đó trong các kỳ
tương lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả phát
sinh là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu đó sẽ được ghi nhận nhưng
không phải chịu thuế thu nhập trong tương lai.
Ví dụ:
(1) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản mục “chi phí phải trả” về chi phí trích trước lương
nghỉ phép với giá trị ghi sổ là 100. Chi phí phải trả tương ứng được khấu trừ cho
mục đích tính thuế thu nhập trên cơ sở thực chi. Cơ sở tính thuế thu nhập của
khoản mục nợ phải trả đó là không (0).
(2) Nợ phải trả ngắn hạn cĩ khoản “tiền li nhận trước” với giá trị ghi sổ là 100. Doanh
thu tiền li tương ứng phải chịu thuế thu nhập trên cơ sở phân bổ phù hợp với kỳ
tính li. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản li nhận trước này là không (0).
(3) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “chi phí phải trả” về tiền điện, nước, điện thoại có
giá trị ghi sổ là 100. Chi phí phải trả này đ được khấu trừ cho mục đích tính thuế
thu nhập tại năm hiện hành. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản nợ phải trả này
là 100.
(4) Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “tiền phạt phải trả” với giá trị ghi sổ là 100. Tiền
phạt không được khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu
nhập của khoản tiền phạt phải trả này là 100.
Theo ví dụ này, ở đây không có chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Có thể phân
tích theo cách khác như sau: Khoản tiền phạt phải trả này có cơ sở tính thuế thu
nhập là không (0) và thuế suất thuế thu nhập là 0% được áp dụng cho khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh là 100. Theo cả hai cách nói trên thì
đều không có tài sản thuế thu nhập hon lại.
(5) Một khoản đi vay phải trả có giá trị ghi sổ là 100. Việc thanh toán khoản vay này
không có ảnh hưởng đến thuế thu nhập. Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản đi
vay này là 100.
06. Một vài khoản mục có cơ sở tính thuế nhưng lại không được ghi nhận là tài sản và nợ phải trả
trên Bảng cân đối kế toán. Ví dụ, một khoản chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ có giá trị lớn đ
được ghi nhận ngay là chi phí khi xác định lợi nhuận kế toán của kỳ khi khoản chi phí mua
sắm công cụ, dụng cụ này phát sinh nhưng chỉ được coi là một khoản khấu trừ khi xác định
lợi nhuận tính thuế thu nhập (lỗ tính thuế) của các kỳ sau đó. Chênh lệch giữa cơ sở tính thuế
thu nhập của khoản chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ này là giá trị mà cơ quan thuế cho
phép được khấu trừ trong kỳ tương lai, với giá trị ghi sổ bằng không (0) của nó, vì đây là
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ v sẽ tạo ra một tài sản thuế thu nhập hỗn lại.
07. Khi cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay một khoản nợ phải trả chưa r rng, ngoại trừ một
số trường hợp nhất định cần phải xem xét đến nguyên tắc cơ bản mà chuẩn mực này dựa vào là
một doanh nghiệp phải ghi nhận một khoản thuế thu nhập hỗn lại phải trả (tài sản thuế thu nhập
hỗn lại) bất cứ khi no việc thu hồi hay thanh tốn gi trị ghi sổ của một tài sản hay một khoản nợ
phải trả lm cho khoản phải nộp thuế thu nhập trong tương lai nhiều hơn (hay ít đi) so với số thuế
thu nhập phải nộp trong năm hiện hành nếu việc thu hồi hay thanh toán này không có ảnh hưởng
đến thuế thu nhập.
Ghi nhận thuế thu nhập hiện hnh phải nộp v tài sản thuế thu nhập hiện hnh
- 98-
Tài liệu làm việcTTài liệu công việc
08. Thuế thu nhập hiện hnh của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp, phải được ghi
nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đ nộp trong kỳ hiện tại v cc kỳ trước vượt quá số phải nộp
cho các kỳ đó, thì phần gi trị nộp thừa sẽ được ghi nhận là tài sản.
Ghi nhận thuế thu nhập hỗn lại phải trả v tài sản thuế thu nhập hỗn lại
Chnh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
09. Thuế thu nhập hỗn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời chịu
thuế, trừ khi nợ thuế thu nhập hon lại phải trả pht sinh từ ghi nhận ban đầu của một tài sản hay
nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc
lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch,.
10. Cơ sở của việc ghi nhận một tài sản là giá trị ghi sổ của tài sản đó sẽ được thu hồi thông qua hình
thức doanh nghiệp sẽ nhận được lợi ích kinh tế trong tương lai. Khi giá trị ghi sổ của tài sản vượt
quá cơ sở tính thuế thu nhập của nó thì gi trị của lợi ích kinh tế phải chịu thuế thu nhập sẽ vượt
quá giá trị sẽ được phép khấu trừ cho mục đích tính thuế. Đây là chênh lệch tạm thời chịu thuế
và nghĩa vụ phải trả cho khoản thuế thu nhập do chênh lệch này tạo ra trong tương lai chính là
thuế thu nhập hon lại phải trả. Khi doanh nghiệp thu hồi giá trị sổ của tài sản đó thì khoản chnh
lệch tạm thời chịu thuế sẽ hồn nhập v doanh nghiệp sẽ cĩ lợi nhuận chịu thuế thu nhập. Lợi ích
kinh tế của doanh nghiệp sẽ bị giảm đi do phải nộp thuế thu nhập. Chuẩn mực này yêu cầu phải
ghi nhận tất cả các khoản thuế thu nhập hỗn lại phải trả, trừ những trường hợp cụ thể được trình
by trong đoạn 09.
Ví dụ:
Một tài sản cố định có nguyên giá là 150, giá trị cịn lại l 100. Khấu hao luỹ kế cho
mục đích tính thuế thu nhập là 90 và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp l 28%.
Cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản là 60 (nguyên giá 150 trừ khấu hao luỹ kế cho
mục đích tính thuế 90). Để thu hồi giá trị ghi sổ 100 này, doanh nghiệp phải có thu
nhập chịu thuế là 100, nhưng chỉ có thể có khấu hao cho mục đích tính thuế là 60. Do
vậy, doanh nghiệp sẽ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 11,2 (28% của 40) khi
doanh nghiệp thu hồi giá trị ghi sổ của tài sản này. Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ 100
và cơ sở tính thuế 60 là khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế 40. Vì vậy, doanh
nghiệp ghi nhận một khoản nợ thuế thu nhập hỗn lại phải trả l 11,2 thể hiện phần
thuế thu nhập doanh nghiệp m doanh nghiệp sẽ phải nộp khi doanh nghiệp thu hồi
được giá trị ghi sổ của tài sản.
11. Một số chnh lệch tạm thời pht sinh khi thu nhập hoặc chi phí được tính vào lợi nhuận kế
toán của một kỳ, nhưng lại được tính vào lợi nhuận chịu thuế của một kỳ khác. Các chênh
lệch như vậy thường phát sinh do chênh lệch về thời gian. Các chênh lệch tạm thời loại
này là các chênh lệch tạm thời phải chịu thuế v lm pht sinh thuế thu nhập hỗn lại phải trả.
Ví dụ:
Khấu hao sử dụng khi xác định lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) có thể khác với khấu
hao sử dụng khi xác định lợi nhuận kế toán. Chênh lệch tạm thời là chênh lệch giữa giá trị ghi
sổ của tài sản và cơ sở tính thuế của nó được tính theo nguyên giá trừ đi các khoản giảm trừ
theo Luật thuế quy định khi xác định lợi nhuận tính thuế của kỳ hiện hành và các kỳ trước. Một
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh và tạo ra một khoản thuế thu nhập hỗn lại phải
trả khi tài sản được khấu hao cho mục đích tính thuế nhanh hơn so với khấu hao cho mục
đích kế toán. Nếu khấu hao cho mục đích tính thuế chậm hơn so với khấu hao cho mục đích kế
toán sẽ phát sinh khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ và tạo ra một tài sản thuế thu nhập
hỗn lại.
Ghi nhận ban đầu của tài sản và nợ phải trả
- 99-
Tài liệu làm việcTTài liệu công việc
12. Một khoản chênh lệch tạm thời có thể phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu của một tài sản
hoặc nợ phải trả như khi một phần hoặc toàn bộ giá trị của một tài sản không được khấu
trừ cho mục đích tính thuế. Phương pháp kế toán cho khoản chênh lệch tạm thời này phụ
thuộc vào bản chất của giao dịch dẫn đến việc ghi nhận ban đầu của tài sản.
Nếu giao dịch đó ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế, doanh
nghiệp ghi nhận thuế thu nhập hỗn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hỗn lại v ghi nhận
chi phí hoặc thu nhập thuế hỗn lại pht sinh trong bo co kết quả hoạt động kinh doanh (xem
đoạn 41).
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
13. Tài sản thuế thu nhập hỗn lại cần được ghi nhận cho tất cả các chênh lệch tạm thời được
khấu trừ, khi chắc chắn trong tương lai sẽ có lợi nhuận tính thuế để sử dụng những chênh
lệch tạm thời được khấu trừ này, ngoại trừ tài sản thuế hon lại pht sinh từ ghi nhận ban
đầu của một tài sản hoặc nợ phải trả từ một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh
hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (lỗ tính thuế) tại thời điểm
giao dịch.
14. Cơ sở ghi nhận một khoản nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó sẽ được thanh toán trong
tương lai thông qua việc doanh nghiệp bị mất đi lợi ích kinh tế. Khi lợi ích kinh tế bị mất đi,
một phần hoặc toàn bộ giá trị của chúng có thể sẽ được giảm trừ khỏi lợi nhuận tính thuế
của kỳ sau kỳ mà khoản nợ phải trả đó được ghi nhận. Trường hợp như vậy, chênh lệch
tạm thời tồn tại giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả và cơ sở tính thuế của khoản nợ
phải trả đó. Do vậy, phát sinh một tài sản thuế thu nhập hon lại về cc khoản thuế thu nhập
doanh nghiệp sẽ được thu hồi trong tương lai, khi phần của khoản nợ phải trả đó được
phép khấu trừ khi xác định lợi nhuận tính thuế.
Tương tự như vậy, nếu giá trị ghi sổ của một tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế của tài
sản đó thì chnh lệch lm pht sinh một tài sản thuế thu nhập hỗn lại về cc khoản thuế thu nhập
doanh nghiệp sẽ được thu hồi trong tương lai.
Ví dụ:
Một doanh nghiệp ghi nhận một khoản nợ phải trả 100, là chi phí phải trả về bảo hành
sản phẩm. Cho mục đích tính thuế thu nhập, chi phí bảo hành sản phẩm chỉ được khấu
trừ khi doanh nghiệp thanh tốn nghĩa vụ bảo hnh. Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp l 28%.
Cơ sở tính thuế các khoản nợ phải trả này là không (giá trị ghi sổ 100, trừ đi phần giá trị
của khoản nợ phải trả 100 sẽ được khấu trừ cho mục đích tính thuế trong tương lai).
Khi thanh toán nợ phải trả theo giá trị ghi sổ, doanh nghiệp sẽ được giảm lợi nhuận
tính thuế trong tương lai của mình với gi trị 100 v do đó thuế thu nhập giảm 28 (28% của
100). Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ 100 và cơ sở tính thuế 0, là chênh lệch tạm thời
được khấu trừ 100. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận tài sản thuế thu nhập hỗn lại l 28, với
điều kiện doanh nghiệp chắc chắn sẽ có được đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để
có thể hưởng lợi từ việc giảm thuế trong tương lai.
15. Chnh lệch cĩ thể được khấu trừ dẫn đến ghi nhận tài sản thuế thu nhập hon lại, ví dụ:
Chi phí về các khoản trích trước sửa chữa lớn TSCĐ được tính trừ vào lợi nhuận kế
toán, nhưng chỉ được khấu trừ vào lợi nhuận tính thuế thu nhập khi doanh nghiệp thực chi.
Trường hợp này sẽ có chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của khoản chi phí phải trả với cơ
sở tính thuế của khoản nợ phải trả. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ này làm phát sinh tài
sản thuế thu nhập hon lại do doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi ích kinh tế dưới hình thức giảm
lợi nhuận tính thuế khi doanh nghiệp thực chi về sửa chữa lớn TSCĐ.
16. Việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời được khấu trừ dẫn đến sự giảm trừ khi xác định
lợi nhuận tính thuế trong tương lai. Doanh nghiệp sẽ chỉ được hưởng lợi ích kinh tế dưới
hình thức giảm trừ cc khoản nộp thuế nếu doanh nghiệp cĩ đủ lợi nhuận tính thuế để có
- 100-
Tài liệu làm việcTTài liệu công việc
thể bù trừ với phần giảm trừ đó. Do vậy, một doanh nghiệp chỉ ghi nhận tài sản thuế thu
nhập hon lại khi chắc chắn cĩ lợi nhuận tính thuế để sử dụng các chênh lệch tạm thời
được khấu trừ.
17. Việc có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các chênh lệch tạm thời được khấu trừ được coi là
chắc chắn khi có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng một cơ quan
thuế và cùng một đơn vị chịu thuế, và các chênh lệch tạm thời chịu thuế đó dự kiến sẽ
được hoàn nhập:
a) Trong cùng kỳ với sự hoàn nhập chênh lệch tạm thời được khấu trừ đó; hoặc
b) Trong cc kỳ m một khoản lỗ tính thuế pht sinh từ tài sản thuế thu nhập hỗn lại đó có
thể được khấu trừ chuyển sang các kỳ sau.
Trong tình huống như vậy, tài sản thuế thu nhập hon lại được ghi nhận trong kỳ sẽ
phát sinh các chênh lệch tạm thời được khấu trừ.
18. Khi không có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng một cơ quan thuế
và cùng đơn vị chịu thuế, thì tài sản thuế thu nhập hỗn lại chỉ được ghi nhận trong phạm
vi:
a) Doanh nghiệp có đủ lợi nhuận chịu thuế liên quan đến cùng một cơ quan thuế và
đơn vị chịu thuế trong cùng kỳ phát sinh việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời được khấu
trừ (hoặc trong các kỳ m một khoản lỗ tính thuế pht sinh từ tài sản thuế thu nhập hỗn lại đó có
thể được khấu trừ chuyển sang năm sau). Khi đánh giá lợi nhuận chịu thuế trong tương lai,
doanh nghiệp không tính đến các giá trị chịu thuế phát sinh từ các chênh lệch tạm thời được