bạn đọc cái này để hiểu về chỉ tiêu 23
- Mã số [23] : Số liệu ghi vào mã số này phản ánh tổng số thuế GTGT được khấu trừ.
Trường hợp CSKD vừa sản xuất, kinh doanh mặt hàng chịu thuế GTGT, vừa sản xuất, kinh doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT thì CSKD phải hạch toán riêng thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế và mặt hàng không chịu thuế. Trường hợp không hạch toán được riêng thì CSKD tính phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của HHDV chịu thuế GTGT trên tổng doanh thu của HHDV bán ra (trừ thuế đầu vào của tài sản cố định vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng, vừa dùng cho sản xuất kinh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ)
Nếu kết quả tính toán ở mã số này là số nhỏ hơn 0, hoặc là số điều chỉnh giảm thì số liệu được để trong ngoặc (...).
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được hướng dẫn cụ thể theo từng trường hợp như sau :
+ Trường hợp CSKD chỉ sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT, thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này bằng số liệu ở chỉ tiêu mã số [22].
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT; vừa sản xuất, kinh doanh HHDV không chịu thuế GTGT mà theo dõi riêng được thì số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế GTGT.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT; vừa sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT nhưng không theo dõi riêng được thì số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số thuế GTGT được phân bổ theo tỷ lệ (%) doanh số HHDV bán ra chịu thuế trên tổng doanh thu của tháng. Cơ sở kinh doanh phải giải trình căn cứ phân bổ và số thuế GTGT được khấu trừ của tháng theo mẫu số 02B/GTGT.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của HHDV theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng. Trường hợp không hạch toán riêng được thì xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của HHDV chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ.
Kết thúc năm, cơ sở kinh doanh tính phân bổ lại số thuế GTGT được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh số HHDV bán ra chịu thuế GTGT trên tổng doanh số bán của HHDV của năm và xác định số chênh lệch về thuế GTGT được khấu trừ do phân bổ lại theo mẫu số 02C/GTGT- Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT được khấu trừ năm. Số liệu điều chỉnh được tổng hợp vào chỉ tiêu số [23] “Tổng số thuế GTGT được khấu trừ” tại Tờ khai thuế GTGT của tháng thực hiện việc phân bổ lại.
Ví dụ 3 – Phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu, cách lập Bảng phân bổ số thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ (mẫu số 02B/GTGT)
Công ty cung ứng tàu biển Q.P có ngành nghề kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vận tải khách du lịch và cung ứng tàu biển quốc tế. Theo quy định của Luật thuế GTGT, hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vận tải khách du lịch là hoạt động chịu thuế và hoạt động cung ứng tàu biển quốc tế là hoạt động không chịu thuế GTGT.
Hàng hoá dịch vụ mua vào của Công ty không thực hiện theo dõi riêng được đối với từng hoạt động và các khoản chi phí quản lý chung của Công ty thì đuợc dùng chung cho cả hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT. Thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ Công ty thực hiện phân bổ theo tỷ lệ doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu.
Tháng 1/2005, Công ty cung ứng tàu biển Q.P có số liệu như sau:
- Thuế GTGT của HHDV mua vào: 135.000.000 đồng
- Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ kê khai trước: Không
- Tổng doanh thu của HHDV bán ra: 6.500.000.000 đồng
Trong đó:
+ Doanh thu của hoạt động chịu thuế GTGT: 4.680.000.000 đồng
+ Doanh thu của hoạt động không chịu thuế GTGT: 1.820.000.000 đồng
- Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ kê khai trước: Không
Công ty cung ứng tàu biển Q.P kê khai số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ % doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu và lập Bảng phân bổ số thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ trong kỳ kèm theo tờ khai thuế GTGT tháng 1/2005 như sau:
Mẫu số 02B/GTGT
Bảng phân bổ số thuế GTGT
của hàng hoá dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ
(Kèm theo Tờ khai thuế GTGT tháng 1 năm 2005)
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty cung ứng tàu biển Q.P
Mã số thuế: xxxxx
A. Thuế GTGT của HHDV mua vào: 135.000.000 đồng
Trong đó:
Thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế: 135.000.000 đồng
B. Phân bổ số thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ trong kỳ như sau:
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
TT Chỉ tiêu Số tiền
1 Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ 6.500.000.000
2 Doanh thu HHDV bán ra chịu thuế trong kỳ 4.680.000.000
3 Tỷ lệ doanh thu HHDV bán ra chịu thuế trên tổng doanh thu của kỳ kê khai (3) = (2)/(1) 72%
4 Thuế GTGT của HHDV mua vào cần phân bổ trong kỳ 135.000.000
5 Thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ trong kỳ (5) = (4) x (3) 97.200.000
- Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ là: 97.200.000 đồng.
Số tiền 97.200.000 đồng này được ghi vào ô mã số [23] trên Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2005 của Công ty cung ứng tàu biển Q.P
Khi kết thúc năm, Công ty tính phân bổ lại số thuế GTGT được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh số HHDV bán ra chịu thuế GTGT trên tổng doanh số bán của HHDV của năm và xác định số chênh lệch về thuế GTGT được khấu trừ do phân bổ lại theo mẫu số 02C/GTGT- Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT được khấu trừ năm.
Ví dụ 4 – Phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ % doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu năm, cách lập Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT được khấu trừ năm (mẫu số 02C/GTGT)
Giả sử trong năm 2005, Công ty cung ứng tàu biển Q.P nêu tại ví dụ 6 có số liệu kê khai về thuế GTGT như sau:
- Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào: 4.560.000.000 đồng (trong đó tài sản cố định mua vào phục vụ Văn phòng Công ty là 560.000.000 đồng)
- Thuế GTGT đầu vào đã kê khai khấu trừ 12 tháng (Chi tiết theo bảng phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 12 tháng): 3.172.000.000 đồng
- Tổng doanh thu của HHDV bán ra: 75.500.000.000 đồng
Trong đó:
Doanh thu của hoạt động chịu thuế GTGT: 53.605.000.000 đồng
Doanh thu của hoạt động không chịu thuế GTGT: 21.895.000.000 đồng
- Công ty cung ứng tàu biển Q.P tính phân bổ lại số thuế GTGT đầu vào của Công ty theo tỷ lệ % doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu của cả năm. Tổng số thuế giá trị gia tăng đầu vào phải phân bổ là: 4.560.000.000 - 560.000.000 = 4.000.000.000 đồng. Giả sử Công ty thực hiện việc tính toán điều chỉnh, phân bổ lại số thuế GTGT đầu vào của năm 2005 trong tháng 2/2006, Công ty lập Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT được khấu trừ như sau:
Mẫu số 02C/GTGT
Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT được khấu trừ
năm 2005
(Kèm theo Tờ khai thuế GTGT tháng 2 năm 2006)
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty cung ứng tàu biển Q.P
Mã số thuế: xxxx
A. Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào: 4.560.000.000 đồng
Trong đó:
Thuế GTGT của HHDV mua vào dùng chung cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế: 4.560.000.000 đồng
B. Điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ phân bổ của năm:
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu Số tiền
1 Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra trong năm 75.500.000.000
2 Doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế 53.605.000.000
3 Tỷ lệ doanh thu HHDV bán ra chịu thuế trên tổng doanh thu của năm (3) = (2)/(1) 71%
4 Tổng thuế GTGT của HHDV mua vào cần phân bổ trong năm 4.560.000.000
5 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong năm
(5) = (4) x (3) 3.237.600.000
6 Thuế GTGT đầu vào đã kê khai khấu trừ 12 tháng theo bảng phân bổ tháng 3.172.000.000
7 Điều chỉnh tăng (+), giảm (-) thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong năm (7)
5)-(6) (+) 65.000.000
Theo kết quả tính toán ở trên, số thuế GTGT đầu vào Công ty còn được khấu trừ thêm là 65.000.000 đồng nữa so với số Công ty đã kê khai khấu trừ trên Bảng phân bổ (mẫu số 02B/GTGT) của 12 tháng năm 2005. Số liệu điều chỉnh này được tổng hợp vào chỉ tiêu số [23] “Tổng số thuế GTGT được khấu trừ” tại Tờ khai thuế GTGT tháng 2/2006 của Công ty.
Ví dụ 5 - Phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu, cách lập Bảng phân bổ số thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ (mẫu số 02B/GTGT)
Công ty vận tải biển V.N. kinh doanh ngành nghề vận tải hàng hoá bằng đường biển trong nước và quốc tế. Theo quy định của Luật thuế GTGT, hoạt động kinh doanh vận tải biển trong nước là hoạt động chịu thuế và hoạt động vận tải biển quốc tế là hoạt động không chịu thuế GTGT.
Doanh thu, chi phí và thuế GTGT đầu vào, đầu ra của các hoạt động Công ty thực hiện theo dõi riêng được đối với từng hoạt động. Nhưng có một số khoản chi phí quản lý chung của Công ty thì đuợc dùng chung cho cả hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT. Số thuế GTGT của HHDV dùng chung này Công ty thực hiện phân bổ theo tỷ lệ doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu.
Tháng 1/2005, Công ty vận tải biển V.N có số liệu như sau:
- Thuế GTGT của HHDV mua vào: 350.000.000 đồng.
Trong đó:
- Thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho hoạt động chịu thuế: 150.000.000 đồng
- Thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho hoạt động không chịu thuế: 120.000.000 đồng
- Thuế GTGT của HHDV mua vào dùng chung cho hoạt động quản lý kinh doanh của Công ty: 80.000.000 đồng
- Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ kê khai trước: Không
- Tổng doanh thu của HHDV bán ra: 9.000.000.000 đồng
Trong đó:
+ Doanh thu của hoạt động chịu thuế GTGT: 6.000.000.000 đồng
+ Doanh thu của hoạt động không chịu thuế GTGT: 3.000.000.000 đồng
- Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ kê khai trước: Không
Công ty vận tải biển V.N. kê khai số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ như sau:
- Số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh HHDV chịu thuế (vận tải nội địa) là 150.000.000 đồng, được khấu trừ hết.
- Số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh HHDV không chịu thuế (vận tải biển quốc tế) là 120.000.000 đồng, không được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu vào của hoạt động quản lý chung của Công ty là 80.000.000 đồng, được khấu trừ theo tỷ lệ % doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu.
Công ty lập Bảng phân bổ số thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ trong kỳ kèm theo tờ khai thuế GTGT tháng 1/2005 như sau:
Mẫu số 02B/GTGT
Bảng phân bổ số thuế GTGT
của hàng hoá dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ
(Kèm theo Tờ khai thuế GTGT tháng 1 năm 2005)
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty vận tải biển V.N
Mã số thuế: xxxxx
A. Thuế GTGT của HHDV mua vào: 350.000.000 đồng
Trong đó:
- Thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho hoạt động chịu thuế (vận tải nội địa): 150.000.000 đồng
- Thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho hoạt động không chịu thuế (vận tải biển quốc tế): 120.000.000 đồng
- Thuế GTGT của HHDV mua vào dùng chung cho hoạt động quản lý kinh doanh của Công ty: 80.000.000 đồng
B. Phân bổ số thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ trong kỳ như sau:
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu Số tiền
1 Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ 9.000.000.000
2 Doanh thu HHDV bán ra chịu thuế trong kỳ 6.000.000.000
3 Tỷ lệ doanh thu HHDV bán ra chịu thuế trên tổng doanh thu của kỳ kê khai (3) = (2)/(1) 75%
4 Thuế GTGT của HHDV mua vào cần phân bổ trong kỳ 80.000.000
5 Thuế GTGT của HHDV mua vào được khấu trừ trong kỳ (5) = (4) x (3) 60.000.000
Số liệu 210.000.000 đồng (= 150.000.000 + 60.000.000) này được ghi vào ô mã số [23] trên Tờ khai thuế GTGT tháng 1/2005 của Công ty vận tải biển V.N.
Ghi chú: Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào cần phân bổ (Chỉ tiêu số 4) trong Bảng này được lấy từ ô mã số [22] trên Tờ khai thuế GTGT. Trong trường hợp Công ty hoàn toàn không theo dõi riêng được giữa hoạt động sản xuất kinh doanh HHDV chịu thuế và không chịu thuế thì số thuế GTGT của HHDV mua vào cần phân bổ là tổng số thuế GTGT đầu vào trong kỳ.
Khi kết thúc năm, Công ty tính phân bổ lại số thuế GTGT được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh số HHDV bán ra chịu thuế GTGT trên tổng doanh số bán của HHDV của năm và xác định số chênh lệch về thuế GTGT được khấu trừ do phân bổ lại theo mẫu số 02C/GTGT- Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT được khấu trừ năm.
Ví dụ 6 - Phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ % doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu năm, cách lập Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT được khấu trừ năm (mẫu số 02C/GTGT)
Giả sử trong năm 2005, Công ty vận tải biểnV.N nói ở ví dụ 8 có số liệu kê khai về thuế GTGT như sau:
- Thuế GTGT đầu vào:
Đơn vị tiền: đồng Việt nam
Nội dung Tổng số thuế GTGT đầu vào 12 tháng Thuế GTGT đã tính khấu trừ 12 tháng
Tổng số 5.670.000.000 4.030.500.000
- Thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho vận tải nội địa 3.540.000.000 3.540.000.000
- Thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho hoạt động vận tải biển quốc tế 1.380.000.000 0
- Thuế GTGT của HHDV mua vào dùng chung cho hoạt động quản lý kinh doanh của Công ty 750.000.000 490.500.000
- Tổng doanh thu của HHDV bán ra: 109.500.000.000 đồng
Trong đó:
+ Doanh thu của hoạt động chịu thuế GTGT: 69.400.000.000 đồng
+ Doanh thu của hoạt động không chịu thuế GTGT: 40.100.000.000 đồng
- Công ty vận tải biển V.N tính phân bổ lại số thuế GTGT đầu vào dùng chung cho hoạt động quản lý kinh doanh của Công ty theo tỷ lệ % doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu của cả năm. Giả sử Công ty thực hiện việc tính toán điều chỉnh, phân bổ lại số thuế GTGT đầu vào của năm 2005 trong tháng 2/2006, Công ty lập Bảng kê khai điều chỉnh như sau:
Mẫu số 02C/GTGT
Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT được khấu trừ
năm 2005
(Kèm theo Tờ khai thuế GTGT tháng 2 năm 2006)
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty vận tải biển V.N
Mã số thuế: xxxx
A. Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào: 5.670.000.000 đồng
Trong đó:
+ Thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho vận tải nội địa: 3.540.000.000 đồng
+ Thuế GTGT của HHDV mua vào dùng cho hoạt động vận tải quốc tế: 1.380.000.000 đồng
+ Thuế GTGT của HHDV mua vào dùng chung cho hoạt động quản lý kinh doanh của Công ty cần phân bổ: 750.000.000 đồng
B. Điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ phân bổ của năm:
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu Số tiền
1 Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra trong năm 109.500.000.000
2 Doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế 69.400.000.000
3 Tỷ lệ doanh thu HHDV bán ra chịu thuế trên tổng doanh thu của năm (3) = (2)/(1) 63,38%
4 Tổng thuế GTGT của HHDV mua vào cần phân bổ trong năm 750.000.000
5 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong năm (5) = (4) x (3) 475.350.000
6 Thuế GTGT đầu vào đã kê khai khấu trừ 12 tháng theo bảng phân bổ tháng 490.500.000
7 Điều chỉnh tăng (+), giảm (-) thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong năm (7)
5)-(6) (-) 15.150.000
Theo kết quả tính toán ở trên, số thuế GTGT đầu vào dùng chung cho hoạt động chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT của Công ty được khấu trừ giảm đi là 15.150.000 đồng nữa so với số Công ty đã kê khai khấu trừ trên Bảng phân bổ (mẫu số 02B/GTGT) của 12 tháng năm 2005. Số liệu điều chỉnh này được tổng hợp vào chỉ tiêu mã số [23] “Tổng số thuế GTGT được khấu trừ” tại Tờ khai thuế GTGT tháng 2/2006 của Công ty.
+ Các khoản điều chỉnh khác về thuế GTGT được khấu trừ cũng được tổng hợp vào chỉ tiêu này. Nếu số liệu điều chỉnh giảm thì ghi trong ngoặc (...).
Ngoài khoản điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được phân bổ lại theo tỷ lệ doanh thu chịu thuế trên doanh thu, các khoản điều chỉnh khác về số thuế GTGT được khấu trừ cũng được tổng hợp để ghi vào chỉ tiêu mã số [23] trên Tờ khai thuế GTGT như:
- Điều chỉnh số thuế GTGT được kết chuyển sang khấu trừ tiếp kỳ sau đối với trường hợp cơ sở kinh doanh có hành vi gian lận trong kê khai, khấu trừ hoàn thuế, số thuế GTGT của hồ sơ đề nghị hoàn thuế sau khi đã loại trừ số thuế GTGT kê khai gian lận được kết chuyển sang kỳ sau.
- Điều chỉnh giảm số thuế GTGT đối với tài sản cố định, vật tư hàng hoá mua vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT đã được khấu trừ thuế đầu vào nay chuyển sang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh HHDV không chịu thuế GTGT hoặc sử dụng cho mục đích khác không phục vụ cho hoạt động kinh doanh.