Ðề: Chi phí dưới 100k không cần hoá đơn ?
Văn bản cụ thể đây ,Chúc các bạn vui ...!
Hóa đơn hàng hóa , dịch vụ có giá trị nhỏ? vd< 100.000
Đáp:
Việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng với mức phí có giá trị thấp, dưới 100.000 đồng mỗi lần . Theo quy định của luật thuế GTGT và Luật kế toán thì, nếu người mụa không yêu cầu viết hoá đơn , công ty phải lập bảng kê bán lẻ , căn cứ vào bảng kê hoá đơn lập hoá đơn tổng hợp cho toàn bộ hàng hoá , dịch vụ bán ra trong ngày được quy định như sau :
Tại tiết a , điểm 1.4, Mục VI , phần B thông tư số 120/ 2002/TT- BTCngày 30/12/2002của bộ tài chính về hướng dẫn thi hành nghị định số 89/2002/NĐ- CP ngày 7/11/2002 của chính phủ về việc in, phát hành , sử dụng ,quản lý hoá đơn quy định : “ các trường hợp bán hàng hoá , dịch vụ sau đây không phải lập hoá đơn : trường hợp bán lẻ hàng hoá , cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng có giá trị dưới 100.000 đồng mỗi lần thu tiền mà người mua không yêu cầu lập và giao hoá đơn. nếu ngườim mua hàng yêu cầu giao hoá đơn thì người bán phải lập và giao hoá đơn theo đúng quy định . Hàng hoá bán lẻ cho người tiêu dùng có giá trị dưới mức quy định tuy không phải lập hoá đơn nhưng phải lập bảng kê bán lẻ hàng hoá , dịch vụ theo quy định”.
Như vậy , căn cứ các quy định trên , trường hợp công ty cung cấp dịch vụ cho khách hàng với mức thu mỗi lần dưới 100.000 đồng, nếu khách hàng không yêu cầu lấy hoá đơn thì công ty phải lập bảng kê bán lẻ hoá đơn , dịch vụ và lập một hoá đơn chung tổng hợp doanh số dịch vụ này trong ngày. Nếu khách hàng yêu cầu láy hoá đơn thì công ty lập hoá đơn cung cấp cho khách hàng . Trường hợp công ty đã lập bảng kê doanh số bán lẻ , Sau đó khách hàng mới yêu cầu lập hoá đơn thì doang số lập bảng kê của ngày xuấtg hoá đơn cho khách hàng được ghi điều chỉnh giảm doanh số của bảng kê trước bằng doanh số lập hoá đơn bán lẻ giao cho khách.
Giám đốc công ty chịu trách nhiệm về doanh thu giảm trừ do xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng đã kê khai trên bảng kê bán lẻ hàng ngày trong tháng , nếu cơ quan thuế kiểm tra phát hiện kê khai không trung thực thì công ty sẽ phải chịu trách nhiệm xử phạt theo pháp luật.
-----------------------------------------------------------------------------------------
Thêm nữa này
Khi mua hàng đơn vị bán không cấp hoá đơn chỉ có giấy biên nhận vậy,giấy biên nhận nay có được hạch toán vào chi phí không?
Đáp:
- Theo quy định tại điểm 4, mụcIV,phần B thông tư số 128/2003/tt-btc ngày22/12/2003 của bộ tà chính hướng dẫn thi hành số 164/2003/NĐ-CP ngày22/12/2003 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế TNDN thì không được tính vào chi phí hợp lý các khoản chi không có hoá đơn, chừng từ theo chế độ quy định hoặc chừng từ không hợp pháp.
Căn cứ quy định trên, công ty khi sử dụng hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp phải yêu cầu người bán xuất hoá đơn hợp pháp giao cho, giấy biên nhận không phải là hoá đơn hợp pháp không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
Căn cứ pháp lý nào để buộc doanh nghiệp bán hàng phải xuất hoá đơn tài chính cho các đối tượng mua ngoài, phải niêm yết giá bán hàng hoá?
Đáp:
Tai điểm1.1 và 1.2, mục VI, Phần B thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của bộ tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của chinhs phủ về việc in, phát hành, sử dụng quản lý hoá dơn quy định : “tổ chức , cá nhân khi bán hàng hoá , dịch vụ phải lập hoá đơn giao cho khách hàng. Hoá đơn phải được lập ngay khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ và các khỏan thu tiền phát sinh theo quy định”.
Theo quy định trên các cơ sở kinh doanh khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ phải xuất hoá đơn giao cho khách hàng ngay khi thu tiền hoặc được chấp nhận thanh toán. trường hợp người bàn không xuất hoá đơn bán hàng, người mua có quyền từ chối thanh toán hoặc khong thực hiện việc mua, bàn hàng hoá.
Về kiến nghị biện pháp buộc các doanh nghiệp phải niêm yết giá bán và bán theo giá niêm yết không thuộc chức năng quản lý của cơ quan thuế. nếu công ty phát hiện các trường hợp cơ sở kinh doanh bán hàng không xuất hoá đơn giao cho người mua hoặc có các hanh vi gian lận về giá, công ty có thể thông báo và cung cấp tài liệu cho cơ quan thuế hoặc cơ quan quản lý thị trương biết để xử lý gian lận về thuề hoặc gian lận thuơng mại theo quy định của pháp luật.