Chậm Đăng ký người phụ thuộc (Người nộp thuế đã có mã số thuế)

chudinhxinh

Member
Hội viên mới
Chậm Đăng ký người phụ thuộc (Người nộp thuế đã có mã số thuế)

Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương và tiền công tại doanh nghiệp nhưng do đăng ký chậm MST TNCN người phụ thuộc vậy cá nhân đó có được giảm trừ người phụ thuộc khi quyết toán thuế TNCN hay không?

Nếu doanh nghiệp chậm nộp Mẫu 16/ĐK-TNCN Đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh cho nhân viên thì sẽ ảnh hưởng gì đến lợi ích của người lao động?

Thời điểm đăng ký MSTTNCN người phụ thuộc

Thời điểm đăng ký MST TNCN người phụ thuộc là khi nào?

Các đối tượng giảm trừ người phụ thuộc như thế nào? Quy định cụ thể ở văn bản pháp luật nào?

***Căn cứ:

–Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013

–Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016.

+++ Đối tượng phụ thuộc theo Khoản 5 Điều 6 Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 : “Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đăng ký thuế cho người phụ thuộc của cá nhân một lần trong năm chậm nhất là 10 ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm”.

d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.

d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.

d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.

+++ Đối tượng phụ thuộc theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 phải đăng ký trước ngày 31/12 là: đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng

d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

= > Như vậy:

1. Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

2. Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.

3.Những người phụ thuộc phải thỏa mãn các điều kiện sau: Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

– Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế

– Tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh Mẫu 20-ĐK-TCT theo Thông tư 95/2016/TT-BTC

+++ Trường hợp chậm đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc

–Theo Tổng cục Thuế, trường hợp người phụ thuộc là con cái, cha mẹ, vợ chồng, trong năm cá nhân phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng chậm đăng ký giảm trừ gia cảnh hoặc chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì vẫn được tính giảm trừ kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi thực hiện quyết toán thuế nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trước kỳ quyết toán năm.

Ví dụ như trường hợp cá nhân sinh con vào tháng 9/2015, đến tháng 5/2016 gửi hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho con thì được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm từ tháng 5/2016. Khi thực hiện quyết toán thuế năm 2016 cá nhân được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là con đẻ kể từ tháng 1/2016.

–Nếu như trường hợp người phụ thuộc là người thân khác, người không nơi nương tựa, cá nhân phải đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2016, quá thời hạn này cá nhân không được giảm trừ cho năm 2016.

–Trong các trường hợp trên, cá nhân phải đảm bảo người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ cho 1 người nộp thuế trong năm quyết toán thuế 2016.

–Người phụ thuộc chưa được cấp MST vẫn sẽ được giảm trừ nếu người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.

–Tổng cục Thuế lưu ý, cá nhân phải tự xác định người không nơi nương tựa theo đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định của Luật thuế Thu nhập cá nhân.

Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là người không nơi nương, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng không vượt quá một triệu đồng mà cá nhân đang trực tiếp nuôi dưỡng gồm:
– Bản chụp CMND hoặc giấy khai sinh.
– Giấy tờ chứng minh nghĩa vụ nuôi dưỡng như: Bản kê khai về người trực tiếp phải nuôi dưỡng mẫu 09/XN-NPT-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC) có xác nhận của UBND cấp xã/phường; Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu); Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu); Các giấy tờ hợp pháp khác để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo đúng quy định của pháp luật (nếu có).


= > Như vậy:

– Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà NNT có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng; Cần lưu ý như sau: Người phụ thuộc (NPT) đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh NPT thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm, kể cả trường hợp NPT chưa được cơ quan Thuế cấp MST.

– Trường hợp NNT đăng ký giảm trừ NPT sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi QTT được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại; Trường hợp NNT đăng ký giảm trừ NPT sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN khai sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải QTT thì khi QTT để được tính lại theo thực tế phát sinh. Cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 16/ĐK-TNCN và gửi kèm theo hồ sơ QTT.

– Trường hợp NNT chưa tính giảm trừ gia cảnh cho NPT trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi NNT thực hiện QTT và đã khai đầy đủ thông tin NPT vào mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN; Trường hợp NNT có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với NPT khác như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì… thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 năm tài chính, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên NNT không được giảm trừ gia cảnh đối với NPT đó.

***Chi tiết:

1.Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013

2.Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016.

3.Báo hải quan: http://www.baohaiquan.vn/Pages/Mot-...uoc-khi-quyet-toan-thue-Thu-nhap-ca-nhan.aspx

4.Theo Tổng cục thuế.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top