Cần giúp đỡ xử lý quy định khác biết giữa Thông tư và Chế độ

vien_thong

New Member
Hội viên mới
Chào mọi người!

Trong quá trình nghiên cứu các văn bản pháp quy của Bộ tài chính về công tác lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho doanh nghiệp, khi mình đọc đến Thông tư 13/2006/TT-BTC, thì có một số vấn đề thắc mắc sau, mong các bạn có kinh nghiệm thực tế hoặc hiểu biết về vấn đề giải thích cặn kẽ giúp cho:

Vấn đề thế này:

+ Trong Thông tư hướng dẫn 13 ở trên, mình đọc có đoạn thế này: " Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác".

Ghi: Nợ TK 159 (giảm dự phòng)
Có TK 711 (tăng thu nhập khác).

+ Nhưng mình đọc trong chế độ kế toán DN theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, thì lại quy định: "Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch, cụ thể hạch toán:

Ghi: Nợ TK 159 (giảm dự phỏng)
Có TK 632 (giảm chi phí).

=> (1) Vậy tại sao lại có sự khác biệt này?
(2) Thực tế công tác, các kế toán sẽ vận dụng theo chế độ (mang tính thời điểm - cũ) hay theo thông tư (mang tính cập nhật)? Mình lại nghĩ đa số sẽ theo chế độ, vì nó mang tính bao quát.
(3) Hiện tại đã có Thông tư hướng dẫn hay một văn bản pháp quy nào mới hơn quy định về vấn đế này chưa.

P/s: Riêng cá nhân mình suy nghĩ thế này, nhưng không biết có đúng không. Sở dĩ có sự khác biệt là vì: Nếu làm theo Thông tư thì Bảng Báo cáo Kết quả Hoạt động Kinh doanh sẽ không phát sinh "vấn đề" (vấn đề ở đây có thể là không cân xứng giữa doanh thu (lợi nhuận) và chi phí của kỳ đó, vì thay vì ghi giảm vào chi phí như Chế độ thì lại ghi vào thu nhập khác (bản thân đã mang tính bất thường nên không có vấn đề gì)). Còn nếu vận dụng hạch toán theo quyết định, thì có thế nảy sinh vấn đề không cân xứng giữa các yếu tố nêu trên qua các kỳ báo cáo.

Mong nhận được sự giải thích giúp đỡ. Cảm ơn mọi người!
 
Sửa lần cuối:
Ðề: Cần giúp đỡ xử lý quy định khác biết giữa Thông tư và Chế độ

Chào mọi người!

Trong quá trình nghiên cứu các văn bản pháp quy của Bộ tài chính về công tác lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho doanh nghiệp, khi mình đọc đến Thông tư 13/2006/TT-BTC, thì có một số vấn đề thắc mắc sau, mong các bạn có kinh nghiệm thực tế hoặc hiểu biết về vấn đề giải thích cặn kẽ giúp cho:

Vấn đề thế này:

+ Trong Thông tư hướng dẫn 13 ở trên, mình đọc có đoạn thế này: " Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác".

Ghi: Nợ TK 159 (giảm dự phòng)
Có TK 711 (tăng thu nhập khác).

+ Nhưng mình đọc trong chế độ kế toán DN theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, thì lại quy định: "Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch, cụ thể hạch toán:

Ghi: Nợ TK 159 (giảm dự phỏng)
Có TK 632 (giảm chi phí).

=> (1) Vậy tại sao lại có sự khác biệt này?
(2) Thực tế công tác, các kế toán sẽ vận dụng theo chế độ (mang tính thời điểm - cũ) hay theo thông tư (mang tính cập nhật)? Mình lại nghĩ đa số sẽ theo chế độ, vì nó mang tính bao quát.
(3) Hiện tại đã có Thông tư hướng dẫn hay một văn bản pháp quy nào mới hơn quy định về vấn đế này chưa.

P/s: Riêng cá nhân mình suy nghĩ thế này, nhưng không biết có đúng không. Sở dĩ có sự khác biệt là vì: Nếu làm theo Thông tư thì Bảng Báo cáo Kết quả Hoạt động Kinh doanh sẽ không phát sinh "vấn đề" (vấn đề ở đây có thể là không cân xứng giữa doanh thu (lợi nhuận) và chi phí của kỳ đó, vì thay vì ghi giảm vào chi phí như Chế độ thì lại ghi vào thu nhập khác (bản thân đã mang tính bất thường nên không có vấn đề gì)). Còn nếu vận dụng hạch toán theo quyết định, thì có thế nảy sinh vấn đề không cân xứng giữa các yếu tố nêu trên qua các kỳ báo cáo.

Mong nhận được sự giải thích giúp đỡ. Cảm ơn mọi người!
1. Hiện tại việc trích lập các khoản dự phòng đang áp dụng theo TT[FONT=&quot] 228/2009/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009[/FONT] thay thế thông tư 13/2006 bạn nêu. TT 89/2013TT-BTC ngày 28/06/2013 sửa một số điều tt 228.
Tại điểm 3 điều 4 TT 288 quy định:
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán.
Tức là hạch toán N 159/C 632 (Như trong QĐ 15 bạn nêu) => Hy vọng các căn cứ và thông tin trên đây phần nào giải tỏa được cả 3 thắc mắc của bạn.
Ngoài ra bạn có nêu:
Ghi: Nợ TK 159 (giảm dự phòng)
Có TK 711 (tăng thu nhập khác) theo TT 13.
Thực ra đây cũng chỉ là cách giải quyết linh động trong xử lý nghiệp vụ kế toán, ta có thể đồng thời cùng giảm, cùng tăng một khoản DT và chi phí dẫn đến biến động về mặt trị số nhưng cái mà BTC quan tâm là nghĩa vụ đóng góp của DN thì không thay đổi!

Hi vong chia sẻ của mình đến đc với bạn viênthong!
 
Sửa lần cuối:
Ðề: Cần giúp đỡ xử lý quy định khác biết giữa Thông tư và Chế độ

Vâng, cảm ơn bạn đã trả lời giúp mình!

Có thể ý bạn muốn nói là dù ghi Có TK 632 (giảm chi phí => tăng nghĩa vụ thuế) hay ghi Có TK 711 (ghi tăng thu nhập => vẫn tăng nghĩa vụ thuế) thì cũng đều như nhau cả! Kết luận thì là tùy cách xử lý của kế toán viên thôi!
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top