Cách xử lý nợ

hai thao

New Member
Hội viên mới
Chào mọi người!
Tháng 09/2011 công ty có ký hợp đồng xây dựng trị giá: 302.677.000đ, chủ đầu tư đã thanh toán 60triệu. Sau đó do có vài vấn đề nên không tiếp tục thi công nữa, bên chủ đầu tư cũng không chịu thanh toán. Cho mình hỏi số tiền còn lại phải xử lý như thế nào? công ty mình không lập dự phòng. Đưa vào nợ khó đòi thì có cần làm văn bản gì không? (chỉ có hợp đồng kinh tế thôi) và hạch toán như thế nào?
Cảm ơn mọi người!
 
Ðề: Cách xử lý nợ

oánh dấu cũng vướng mắc chút ít về vấn đề này
 
Ðề: Cách xử lý nợ

Giả sử công ty bạn: đã thực hiện đầy đủ các thủ thục sau
= > Kết thúc công trình thi công + các nghiệm thu theo tiến độ nội bộ cộng lại :
+ Biên bản nghiệm thu khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng
+ Biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành
+ Bảng quyết toán khối lượng công trình
= > Xuất hóa đơn tài chính cho chủ đầu tư =302.677.000đ

Cách 1: cứ để treo theo dõi công nợ trên tài khoản 131 và công ty bạn sẽ thực hiện các kỹ thuật nghiệp vụ để thu hồi nợ: gọi điện, đánh công văn, cho người tới tận công ty đòi….
Cách 02: nếu theo luật và chuẩn mực kế toán thì: phải lập dự phòng hoặc xóa sổ kế toán
Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được được phép xoá nợ. Việc xoá nợ các khoản nợ phải thu khó đòi phải theo chính sách tài chính hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi (Nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 138 - Phải thu khác.
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).

THÔNG TƯ​
Số: 228/2009/TT-BTC Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2009
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO, TỔN THẤT CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH, NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI VÀ BẢO HÀNH SẢN PHẨM, HÀNG HÓA, CÔNG TRÌNH XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP​

Điều 6. Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
1. Điều kiện: là các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng..) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
2. Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết… thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
3. Xử lý khoản dự phòng:
- Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo các quy định tại điểm 2 Điều này; nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập;
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch;
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
4. Xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi:
a) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi bao gồm các khoản nợ sau:
- Đối với tổ chức kinh tế:
+ Khách nợ đã giải thể, phá sản: Quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với doanh nghiệp nợ, trường hợp tự giải thể thì có thông báo của đơn vị hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập đơn vị, tổ chức.
+ Khách nợ đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả: Xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động không có khả năng thanh toán.
- Đối với cá nhân phải có một trong các tài liệu sau:
+ Giấy chứng từ (bản sao) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ.
+ Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn sống hoặc đã mất tích nhưng không có khả năng trả nợ.
+ Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc khách nợ hoặc người thừa kế không có khả năng chi trả.
b) Xử lý tài chính:
Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác…).
Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và được phản ánh ở ngoài bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu là 10 năm, tối đa là 15 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.
c) Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập hồ sơ sau:
- Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được).
- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán, biên bản đối chiếu nợ được chủ nợ và khách nợ xác nhận hoặc Bản thanh lý hợp đồng kinh tế hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc các tài liệu khách quan khác chứng minh được số nợ tồn đọng và các giấy tờ tài liệu liên quan.
- Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
d) Thẩm quyền xử lý nợ:
Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên) hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi được và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ hiện hành.
 
Ðề: Cách xử lý nợ

Giả sử công ty bạn: đã thực hiện đầy đủ các thủ thục sau
= > Kết thúc công trình thi công + các nghiệm thu theo tiến độ nội bộ cộng lại :
+ Biên bản nghiệm thu khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng
+ Biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành
+ Bảng quyết toán khối lượng công trình
= > Xuất hóa đơn tài chính cho chủ đầu tư =302.677.000đ

Cách 1: cứ để treo theo dõi công nợ trên tài khoản 131 và công ty bạn sẽ thực hiện các kỹ thuật nghiệp vụ để thu hồi nợ: gọi điện, đánh công văn, cho người tới tận công ty đòi….
Cách 02: nếu theo luật và chuẩn mực kế toán thì: phải lập dự phòng hoặc xóa sổ kế toán
Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được được phép xoá nợ. Việc xoá nợ các khoản nợ phải thu khó đòi phải theo chính sách tài chính hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi (Nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 138 - Phải thu khác.
Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).

THÔNG TƯ​
Số: 228/2009/TT-BTC Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2009
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO, TỔN THẤT CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH, NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI VÀ BẢO HÀNH SẢN PHẨM, HÀNG HÓA, CÔNG TRÌNH XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP​

Điều 6. Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
1. Điều kiện: là các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng..) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
2. Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết… thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
3. Xử lý khoản dự phòng:
- Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng theo các quy định tại điểm 2 Điều này; nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập;
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch;
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
4. Xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi:
a) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi bao gồm các khoản nợ sau:
- Đối với tổ chức kinh tế:
+ Khách nợ đã giải thể, phá sản: Quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với doanh nghiệp nợ, trường hợp tự giải thể thì có thông báo của đơn vị hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập đơn vị, tổ chức.
+ Khách nợ đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả: Xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động không có khả năng thanh toán.
- Đối với cá nhân phải có một trong các tài liệu sau:
+ Giấy chứng từ (bản sao) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ.
+ Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn sống hoặc đã mất tích nhưng không có khả năng trả nợ.
+ Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc khách nợ hoặc người thừa kế không có khả năng chi trả.
b) Xử lý tài chính:
Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác…).
Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và được phản ánh ở ngoài bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu là 10 năm, tối đa là 15 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.
c) Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập hồ sơ sau:
- Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được).
- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán, biên bản đối chiếu nợ được chủ nợ và khách nợ xác nhận hoặc Bản thanh lý hợp đồng kinh tế hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc các tài liệu khách quan khác chứng minh được số nợ tồn đọng và các giấy tờ tài liệu liên quan.
- Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
d) Thẩm quyền xử lý nợ:
Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên) hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi được và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ hiện hành.


Công ty mình cũng chưa hoàn thành 100% công trình và chưa xuất hóa đơn. Vậy thì xử lý như thế nào vậy bạn?
 
Ðề: Cách xử lý nợ

Chào mọi người!
Tháng 09/2011 công ty có ký hợp đồng xây dựng trị giá: 302.677.000đ, chủ đầu tư đã thanh toán 60triệu. Sau đó do có vài vấn đề nên không tiếp tục thi công nữa, bên chủ đầu tư cũng không chịu thanh toán. Cho mình hỏi số tiền còn lại phải xử lý như thế nào? công ty mình không lập dự phòng. Đưa vào nợ khó đòi thì có cần làm văn bản gì không? (chỉ có hợp đồng kinh tế thôi) và hạch toán như thế nào?
Cảm ơn mọi người!
Trường hợp này bạn không đưa vào nợ khó đòi và cũng không xử lý bằng cách lập dự phòng được bởi:
- Khi nhận được 60 triệu từ chủ đầu tư, đây đơn thuần chỉ là khoản được tạm ứng (khách hàng trả trước một phần) và tại đây bạn chưa có đủ căn cứ để ghi nhận 302.667.000đ là doanh thu và cũng chưa có bằng chứng để ghi nhận chi phí cho hợp đồng xây dựng đó. Nên cũng không có cơ sở để ghi nhận công nợ cho chủ đầu tư công trình này. Như vậy khi chưa phải là công nợ ta đâu có thể đưa vào nợ phải thu khó đòi...

Vấn đề trở nên phức tạp với bạn khi HĐ không được tiếp tục thực hiện, và bên chủ đầu tư cũng không tiếp tục thanh toán tương ứng với giá trị mà cty bạn đã thi công cho họ. Do đó, nếu chắc chắn HĐ không thể tiếp tục thực hiện, bạn sẽ xử lý chi phí đã bỏ ra thi công công trình đó bằng cách đưa vào vào chi phí tổn thất, song để phần chi phí tổn thất này là CP hợp lý DN bạn cần phải chứng minh đầy đủ việc Hợp đồng bị hủy thực hiện là do lỗi khách quan hoàn toàn không phải lỗi của DN bạn và phía chủ đầu tư công trình cũng không còn khả năng thanh toán thêm cho DN bạn HĐ coi như hết giá trị...
Khi đó bạn sẽ xử các phát sinh như sau:

1. Khoản 60 triệu tạm ứng trước đây;
Đã hạch toán:
N 111, 112/ C 131
Nay điều chỉnh
N 131/C 711

2. Phần chi phí bỏ ra thi công đã tập hợp vào [Nợ TK154] tạm thời vẫn treo tại đây khi nào có căn cứ ghi nhận là tổn thất do không thực hiện được HĐ (phải có quyết định của ban giám đốc cty v/v xử lý) mới tiến hành xử lý và hạch toán:
N 642; 811
C 154
 
Ðề: Cách xử lý nợ

Tiện đây Lý Ka và Bác Xinh cho Em hỏi TH của Em nhé:
Bên A và Bên đã thực hiện ký kết hợp đồng dịch vụ trị giá 40.000.000đ. Bên A đã tạm ứng 50% giá trị hợp đồng: 20.000.000đ. Nhưng do 1 vài nguyên nhân, Bên A ko thuê Bên B thực hiện dịch vụ này nữa. Vậy Cty Em (Bên A) phải đề nghị Bên B châm dứt hợp đồng như thế nào ạ? Và Bồi thường như thế nào???
 
Ðề: Cách xử lý nợ

Tiện đây Lý Ka và Bác Xinh cho Em hỏi TH của Em nhé:
Bên A và Bên đã thực hiện ký kết hợp đồng dịch vụ trị giá 40.000.000đ. Bên A đã tạm ứng 50% giá trị hợp đồng: 20.000.000đ. Nhưng do 1 vài nguyên nhân, Bên A ko thuê Bên B thực hiện dịch vụ này nữa. Vậy Cty Em (Bên A) phải đề nghị Bên B châm dứt hợp đồng như thế nào ạ? Và Bồi thường như thế nào???
Do một lý do nào đó mà HĐ không thể thực hiện và hoàn thành, lúc này sẽ phải xử lý dựa trên điều khoản được 2 bên thỏa thuận trong HĐ, các quy định đó phải không trái với các quy định của pháp luật.
Bên bị vi phạm gởi y/c bằng văn bản tới bên vi phạm trong đó nêu cụ thể các nội dung cần thiết, các khoản bồi thường thiệt hại vật chất nếu có và trên cơ sở đó yêu cầu thanh lý chấm dứt hiệu lực HĐ.
=> E gởi công văn y/c thanh lý HĐ trước hạn hoặc thanh lý do vi phạm điều, khoản HĐ, Biên bản thanh lý để cả 2 bên ký đóng dấu và kết thúc HĐ
 
Ðề: Cách xử lý nợ

Do một lý do nào đó mà HĐ không thể thực hiện và hoàn thành, lúc này sẽ phải xử lý dựa trên điều khoản được 2 bên thỏa thuận trong HĐ, các quy định đó phải không trái với các quy định của pháp luật.
Bên bị vi phạm gởi y/c bằng văn bản tới bên vi phạm trong đó nêu cụ thể các nội dung cần thiết, các khoản bồi thường thiệt hại vật chất nếu có và trên cơ sở đó yêu cầu thanh lý chấm dứt hiệu lực HĐ.
=> E gởi công văn y/c thanh lý HĐ trước hạn hoặc thanh lý do vi phạm điều, khoản HĐ, Biên bản thanh lý để cả 2 bên ký đóng dấu và kết thúc HĐ

Trường hợp thanh lý 50% giá trị hợp đồng có ổn ko ka??? Để đỡ rắc rối xử lý vi phạm, đền bù... Khi ấy bên e sẽ nhận được hóa đơn 50% giá trị hợp đồng ấy.
 
Ðề: Cách xử lý nợ

Trường hợp thanh lý 50% giá trị hợp đồng có ổn ko ka??? Để đỡ rắc rối xử lý vi phạm, đền bù... Khi ấy bên e sẽ nhận được hóa đơn 50% giá trị hợp đồng ấy.
Tất nhiên là đc nếu 2 bên đồng ý giải quyết theo cách này!
 
Ðề: Cách xử lý nợ

Trường hợp 1: bên A đã tiến hành thực hiện hợp đồng dang dở
+ Làm công văn thông báo cho bên B được biết, yêu cầu bên B giải trình lý do không thực hiện => chờ bên B đánh công văn trả lời lại
+ Sau khi bên B trả lời băng công văn hoặc khác...=> tiến hành ký biên bản Chấm dứt hợp đồng hoặc Làm biên bản thanh lý hợp đồng chấm dứt hiệu lực của hợp động, hoặc làm biên bản hủy bỏ một phần hợp đồng hoặc hai bên làm mềm với nhau bằng một phụ lục hợp đồng điều chỉnh giảm phần còn lại của hợp đồng mà 2 bên ko làm nữa
Các công việc cần làm trước khi chấm dứt hợp đồng :
+ Biên bản xác nhận khối lượng công việc đã hoàn thành tương ứng % khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành
+ Biên bản nghiệm thu % khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành
+ Bảng quyết toán khối lượng % khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành
+ Xuất hóa đơn tương ứng với phần việc đã thực hiện % khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành
= > Phản ánh doanh thu chi phí giá vốn bình thường
Vậy phần thụ hưởng = phần % giá trị đã thực hiện + khoản phạt + bồi thường nếu có
- Nếu thụ hưởng < tạm ứng => trả lại phần chênh lệch cho B
- Nếu thụ hưởng > tạm ứng => đòi thêm phần quyền lợi với B mềm nắn ( thương lượng) rắn thì ra toà
Về khoản phạt vi phạm
- Phạt vi phạm chỉ được áp dụng nếu trong hợp đồng có thoản thuận thì mới được phạt
- Mức phạt được ghi cụ thể trên hợp đồng:
+ Trong hoạt động thương mại = luật thương mại mức phạt không quá 8%/ giá trị hợp đồng bị vi phạm
+ Nếu là hoạt động dân sự thì áp theo luật dân sự mức phạt không hạn chế tỉ lệ % phạt

Bồi thường thiệt hai:
+ Không cần thỏa thuận trong hợp đồng, bên nào muốn được bồi thường phải chứng mình được 3 vấn đề chính:
1/ Có hành vi vi phạm hợp đồng
2/ Có thiệt hại thực tế
3/ Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại : quan hệ nhân quả

-Mức bồi thường không hạn chế % cả trong hợp đồng thương mại và dân sự
-Phải bồi thường tổn thất thực tế + khoản lợi ích đáng lẻ được hưởng nếu ko có vi phạm hợp đồng

Về sổ sách:
Phần thiệt hại tập hợp vào 811, và phần phạt hoặc được bồi thường 711

Trường hợp 2: bên A và B chỉ mới ký hợp đồng dịch vụ chưa thực gì cả

+ Làm công văn thông báo cho bên B được biết, yêu cầu bên B giải trình lý do không thực hiện => chờ bên B đánh công văn trả lời lại
+ Sau khi bên B trả lời băng công văn hoặc khác...=> tiến hành xem xét các yếu tố cấu thành vi phạm => có phạt và bồi thường hay không và hai bên tiến hành ký biên bản Chấm dứt hợp đồng hoặc Làm biên bản thanh lý hợp đồng chấm dứt hiệu lực của hợp đồng => đôi bên có nghĩa vụ hoàn trả cho nhau tài sản hoặc tiền theo tính chất sự vụ phát sinh
Về sổ sách:
Phần thiệt hại tập hợp vào 811, và phần phạt hoặc được bồi thường 711
 
Ðề: Cách xử lý nợ

Bác Xinh ới, TH thanh lý 50% - Coi như là hoàn thành 50% hđ để hợp lý số tiền ứng trc ---> Có cần làm phụ lục lý do làm sao mà hợp đồng ngắt quãng ko nhở???
 
Ðề: Cách xử lý nợ

Một là hủy bỏ:
Làm biên bản hủy bỏ có nêu rõ lý do hủy bỏ, biên bản này áp dùng thông thường cho một bên cố ý hoặc vô ý vi phạm các điều khoản trong hợp đồng => trường hợp này phải làm biên bản lý do giảm có hai bên ký tá là đủ
Hủy bỏ một phần của hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực
Hai là làm phụ lục hợp đồng
Làm phụ lục hợp đồng phát sinh giảm so với hợp đồng nêu lý do giảm, thông thường do bên chủ đầu tư không có nhu cầu thực hiện một phần công việc nào đó
Với cách này nhẹ nhàng cho cả đôi bên => trường hợp này thì trên phụ lục các điều khoản thay đổi, phần nội dung công việc liệt kê phần giá trị giảm do không thực hiện là đủ
+ Làm thêm biên bản tạm ngưng nêu dõ lý do ngưng từ thời gian nào đến tháng 12/2013 hiện tại

Tháng 12/2013
Hai bên ko làm nữa bây giờ hợp lý hóa phần 50% tạm ứng
+ Biên bản xác nhận khối lượng công việc đã hoàn thành tương ứng 50 % khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành
+ Biên bản nghiệm thu 50% khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành
+ Bảng quyết toán khối lượng 50% khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành
+ Xuất hóa đơn tương ứng với phần việc đã thực hiện 50% khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành
Vì bây giờ mới xuất hóa đơn nên phải kéo dài thời gian nghiệm thu và có kèm theo biên bản tạm ngưng có ký xác nhận hai bên

Bác Xinh ới, TH thanh lý 50% - Coi như là hoàn thành 50% hđ để hợp lý số tiền ứng trc ---> Có cần làm phụ lục lý do làm sao mà hợp đồng ngắt quãng ko nhở???
 
Ðề: Cách xử lý nợ

Trường hợp 1: bên A đã tiến hành thực hiện hợp đồng dang dở
+ Làm công văn thông báo cho bên B được biết, yêu cầu bên B giải trình lý do không thực hiện => chờ bên B đánh công văn trả lời lại
+ Sau khi bên B trả lời băng công văn hoặc khác...=> tiến hành ký biên bản Chấm dứt hợp đồng hoặc Làm biên bản thanh lý hợp đồng chấm dứt hiệu lực của hợp động, hoặc làm biên bản hủy bỏ một phần hợp đồng hoặc hai bên làm mềm với nhau bằng một phụ lục hợp đồng điều chỉnh giảm phần còn lại của hợp đồng mà 2 bên ko làm nữa
Các công việc cần làm trước khi chấm dứt hợp đồng :
+ Biên bản xác nhận khối lượng công việc đã hoàn thành tương ứng % khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành
+ Biên bản nghiệm thu % khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành
+ Bảng quyết toán khối lượng % khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành
+ Xuất hóa đơn tương ứng với phần việc đã thực hiện % khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành
= > Phản ánh doanh thu chi phí giá vốn bình thường
Vậy phần thụ hưởng = phần % giá trị đã thực hiện + khoản phạt + bồi thường nếu có
- Nếu thụ hưởng < tạm ứng => trả lại phần chênh lệch cho B
- Nếu thụ hưởng > tạm ứng => đòi thêm phần quyền lợi với B mềm nắn ( thương lượng) rắn thì ra toà
Về khoản phạt vi phạm
- Phạt vi phạm chỉ được áp dụng nếu trong hợp đồng có thoản thuận thì mới được phạt
- Mức phạt được ghi cụ thể trên hợp đồng:
+ Trong hoạt động thương mại = luật thương mại mức phạt không quá 8%/ giá trị hợp đồng bị vi phạm
+ Nếu là hoạt động dân sự thì áp theo luật dân sự mức phạt không hạn chế tỉ lệ % phạt

Bồi thường thiệt hai:
+ Không cần thỏa thuận trong hợp đồng, bên nào muốn được bồi thường phải chứng mình được 3 vấn đề chính:
1/ Có hành vi vi phạm hợp đồng
2/ Có thiệt hại thực tế
3/ Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại : quan hệ nhân quả

-Mức bồi thường không hạn chế % cả trong hợp đồng thương mại và dân sự
-Phải bồi thường tổn thất thực tế + khoản lợi ích đáng lẻ được hưởng nếu ko có vi phạm hợp đồng

Về sổ sách:
Phần thiệt hại tập hợp vào 811, và phần phạt hoặc được bồi thường 711

Trường hợp 2: bên A và B chỉ mới ký hợp đồng dịch vụ chưa thực gì cả

+ Làm công văn thông báo cho bên B được biết, yêu cầu bên B giải trình lý do không thực hiện => chờ bên B đánh công văn trả lời lại
+ Sau khi bên B trả lời băng công văn hoặc khác...=> tiến hành xem xét các yếu tố cấu thành vi phạm => có phạt và bồi thường hay không và hai bên tiến hành ký biên bản Chấm dứt hợp đồng hoặc Làm biên bản thanh lý hợp đồng chấm dứt hiệu lực của hợp đồng => đôi bên có nghĩa vụ hoàn trả cho nhau tài sản hoặc tiền theo tính chất sự vụ phát sinh
Về sổ sách:
Phần thiệt hại tập hợp vào 811, và phần phạt hoặc được bồi thường 711

Bên khách hàng giờ cũng không hợp tác với bên em nữa, nên các thủ tục cần thiết rất khó để thực hiện. Bên em đã thi công rồi (theo hợp đồng thì thực hiện được khoảng 180 triệu), bên em đã có gửi thông báo công nợ yêu cầu thanh toán 180 triệu nhưng không thấy bên khách hàng phản hồi, thời gian qua lâu nên cty em quyết định bỏ luôn. Em vẫn còn treo trên 131 và 154. Bây giờ có cách nào giải quết đơn giản, hợp lý nhất không a?
 
Ðề: Cách xử lý nợ

Bên khách hàng giờ cũng không hợp tác với bên em nữa, nên các thủ tục cần thiết rất khó để thực hiện. Bên em đã thi công rồi (theo hợp đồng thì thực hiện được khoảng 180 triệu), bên em đã có gửi thông báo công nợ yêu cầu thanh toán 180 triệu nhưng không thấy bên khách hàng phản hồi, thời gian qua lâu nên cty em quyết định bỏ luôn. Em vẫn còn treo trên 131 và 154. Bây giờ có cách nào giải quết đơn giản, hợp lý nhất không a?
 
Ðề: Cách xử lý nợ

oánh dấu, bên mình cũng đang vướng những vấn đề này
 
Ðề: Cách xử lý nợ

Nếu 180tr đó đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, công nợ thì theo mình có 2 cách xử lý như sau:
Cách 1: Nếu đơn vị coi như bỏ luôn, không muốn treo trên 131 nữa thì dùng 1 bút toán thu hồi bằng tiền mặt là ok. Nợ 1111, có 131
Cách 2: Trích lập dự phòng phải thu khó đòi, tuy nhiên bạn cần làm đầy đủ hồ sơ để đáp ứng điều kiện ghi nhận phải thu khó đòi.

Bạn có thể hướng dẫn rõ hơn được không?
 
Ðề: Cách xử lý nợ

Trường hợp này bạn không đưa vào nợ khó đòi và cũng không xử lý bằng cách lập dự phòng được bởi:
- Khi nhận được 60 triệu từ chủ đầu tư, đây đơn thuần chỉ là khoản được tạm ứng (khách hàng trả trước một phần) và tại đây bạn chưa có đủ căn cứ để ghi nhận 302.667.000đ là doanh thu và cũng chưa có bằng chứng để ghi nhận chi phí cho hợp đồng xây dựng đó. Nên cũng không có cơ sở để ghi nhận công nợ cho chủ đầu tư công trình này. Như vậy khi chưa phải là công nợ ta đâu có thể đưa vào nợ phải thu khó đòi...

Vấn đề trở nên phức tạp với bạn khi HĐ không được tiếp tục thực hiện, và bên chủ đầu tư cũng không tiếp tục thanh toán tương ứng với giá trị mà cty bạn đã thi công cho họ. Do đó, nếu chắc chắn HĐ không thể tiếp tục thực hiện, bạn sẽ xử lý chi phí đã bỏ ra thi công công trình đó bằng cách đưa vào vào chi phí tổn thất, song để phần chi phí tổn thất này là CP hợp lý DN bạn cần phải chứng minh đầy đủ việc Hợp đồng bị hủy thực hiện là do lỗi khách quan hoàn toàn không phải lỗi của DN bạn và phía chủ đầu tư công trình cũng không còn khả năng thanh toán thêm cho DN bạn HĐ coi như hết giá trị...
Khi đó bạn sẽ xử các phát sinh như sau:

1. Khoản 60 triệu tạm ứng trước đây;
Đã hạch toán:
N 111, 112/ C 131
Nay điều chỉnh
N 131/C 711

2. Phần chi phí bỏ ra thi công đã tập hợp vào [Nợ TK154] tạm thời vẫn treo tại đây khi nào có căn cứ ghi nhận là tổn thất do không thực hiện được HĐ (phải có quyết định của ban giám đốc cty v/v xử lý) mới tiến hành xử lý và hạch toán:
N 642; 811
C 154

có thể hướng dẫn cụ thể cách xử lý 154 giúp mình được không?
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top