Các trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Xích Cẩm Tiên

Member
Hội viên mới
Tiếp nối bài viết “Không được hưởng trợ cấp thất nghiệp vì “tháng liền kề””, chúng tôi gửi đến quý thành viên các trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được bảo lưu.

bao-hiem-tn_tvws.jpg

Thời gian đóng BHTN được bảo lưu của người lao động được xác định như sau:

Thời gian đóng BHTN được bảo lưu = Tổng thời gian đóng BHTN - Thời gian đóng BHTN đã hưởng trợ cấp thất nghiệp

Các trường hợp người lao động có thời gian đóng BHTN được bảo lưu bao gồm:

1. Bảo lưu thời gian đóng BHTN khi người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo hướng dẫn tại Khoản 3, 4 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp (trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP).

Ví dụ 1: Ông A có thời gian đóng BHTN là 36 tháng, được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 03 tháng.

- Ngày trả kết quả ghi trong phiếu hẹn trả kết quả của ông A là ngày 16/3/2015.

- Hết ngày 18/3/2015 (tức là sau 02 ngày làm việc) ông A không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Do vậy, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ông A không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông A. Thời gian đóng BHTN của ông A được bảo lưu là 36 tháng.

2. Bảo lưu thời gian đóng BHTN khi người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thời gian đóng BHTN tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Ví dụ 2: Ông B có thời gian đóng BHTN là 36 tháng, được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 03 tháng.

- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông B tính từ ngày 20/02/2015 đến ngày 19/5/2015.

- Đến ngày 19/8/2015 (tức là sau 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp) ông B vẫn không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba.

Như vậy, thời gian đóng BHTN mà ông B được bảo lưu là 12 tháng (tương ứng với 01 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà ông B không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp).

3. Bảo lưu thời gian đóng BHTN khi người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Người lao động có thời gian đóng BHTN trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Ví dụ 4: Ngày 24/3/2015, ông D chấm dứt hợp đồng lao động. Ông D có thời gian đóng BHTN là 47 tháng, được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 03 tháng (tương ứng với 36 tháng đóng BHTN). Do đó, thời gian ông D được bảo lưu là 11 tháng đóng BHTN.

Sau khi hết thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, ông D giao kết hợp đồng lao động có thời hạn 03 tháng với doanh nghiệp F (từ ngày 05/9/2015 đến ngày 04/12/2015) và tiếp tục tham gia BHTN. Hết hạn hợp đồng lao động với doanh nghiệp F, ông D nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp lần hai. Như vậy, tổng thời gian đóng BHTN mà chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông D là 14 tháng. Nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì ông D được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian 03 tháng.

4. Bảo lưu thời gian đóng BHTN trong các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp dưới đây thì thời gian đóng BHTN tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mà được bảo lưu thời gian đóng BHTN gồm:

- Có việc làm. Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên.

+ Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

+ Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Bị tòa án tuyên bố mất tích.

- Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng BHTN trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng BHTN.

Ví dụ 5: Ông E có thời gian đóng BHTN là 38 tháng, ông được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 03 tháng và được bảo lưu 02 tháng đóng BHTN (do có 2 tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp).

- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông E tính từ ngày 02/3/2015 đến ngày 01/6/2015.

+ Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ nhất từ ngày 02/3/2015 đến ngày 01/4/2015

+ Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ hai từ ngày 02/4/2015 đến ngày 01/5/2015

+ Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba từ ngày 02/5/2015 đến ngày 01/6/2015.

- Ngày 25/4/2015 ông E thực hiện nghĩa vụ quân sự nên bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Do đó, ông E không được nhận 01 tháng trợ cấp thất nghiệp cuối cùng mà được bảo lưu thời gian đóng BHTN là 12 tháng. Như vậy, tổng thời gian đóng BHTN được bảo lưu của ông E là 12 tháng + 2 tháng = 14 tháng.

Thời gian đóng BHTN của người lao động được bảo lưu nêu trên là khoảng thời gian đóng BHTN tính từ tháng đóng BHTN cuối cùng trước khi hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Căn cứ pháp lý:

- Luật Việc làm 2013.

- Nghị định 28/2015/NĐ-CP.

- Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.

Nguồn: Pháp lý Khởi nghiệp
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top