1. Công văn số 5798/TCT-KK ngày 24/12/2014 hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền
Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013 về việc tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền, trong đó Điểm 2.1 đã hướng dẫn rõ việc ghi thông tin kiểm tra thực tế đối với hàng hóa xuất khẩu.
Do vậy, trường hợp tờ khai hàng hóa xuất khẩu không đủ thông tin theo đúng hướng dẫn tại Điểm 2.1 Công văn số 12485/BTC-TCT nêu trên thì không đủ điều kiện xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT.
2. Công văn số 5803/TCT-CS ngày 24/12/2014 về chính sách thuế đối với trường hợp chuyển nhượng vốn.
Trường hợp Công ty cổ phần RenanMitsuaki nhận chuyển nhượng vốn trong Công ty TNHH MTV Tokyo Style Viet Nam Hue từ Công ty cổ phần Tokyo Style và đổi tên doanh nghiệp từ Công ty TNHH MTV Tokyo Style Viet Nam Hue thành Công ty TNHH MSV thì những tài sản của Công ty TNHH MSV thuộc đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp bên nước ngoài chuyển nhượng vốn trong các doanh nghiệp là đối tượng cư trú của Việt Nam mà giá trị bất động sản chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng số tài sản của doanh nghiệp thì Việt Nam có quyền thu thuế thu nhập.
Nếu Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế có cơ sở để xác định giá thanh toán tại hợp đồng mua bán giữa Công ty cổ phần Tokyo Style và Công ty cổ phần RenanMitsuaki không phù hợp theo giá thị trường, Cục Thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng theo quy định. Công ty TNHH MTV Tokyo Style Viet Nam Hue (nay là Công ty TNHH MSV) có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của Công ty cổ phần Tokyo Style.
3. Công văn số 5805/TCT-CS ngày 24/12/2014 về chính sách thuế TNDN
Trường hợp Công ty TNHH Khu du lịch Biển Vinacapital Đà Nẵng có năm tài chính từ ngày 1/7/2013 đến ngày 30/6/2014, trong kỳ tính thuế TNDN nêu trên Công ty có phát sinh lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh khác như sau:
- Từ ngày 1/7/2013 đến ngày 31/12/2013 nếu Công ty phát sinh lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì sổ lỗ này được chuyển vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của năm 2014, Công ty không được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác theo quy định) phát sinh từ ngày 1/7/2013 đến ngày 31/12/2013.
- Từ ngày 1/1/2014 đến 30/6/2014 nếu Công ty phát sinh lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác theo quy định) phát sinh từ ngày 1/1/2014 đến ngày 30/6/2014.
4. Công văn số 5806/TCT-KK ngày 24/12/2014 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng):
Tổng cục Thuế hướng dẫn rõ thêm về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng) đối với hàng hóa, dịch vụ được xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT như sau:
(1) Các loại chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
a) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào: Chứng từ do tổ chức tín dụng được phép hoạt động ở Việt Nam (nơi bên trả tiền mở tài khoản) gửi cho bên trả tiền nhằm báo Nợ số tiền đã chuyển khoản đến tài khoản của bên thụ hưởng mở tại tổ chức tín dụng có liên quan.
b) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: Chứng từ do tổ chức tín dụng được phép hoạt động ở Việt Nam (nơi bên thụ hưởng mở tài khoản) gửi cho bên thụ hưởng nhằm báo Có số tiền đã nhận chuyển khoản từ tài khoản của bên trả tiền mở tại tổ chức tín dụng có liên quan.
c) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT là chứng từ thực hiện đúng theo quy định tại Điều 5 Chế độ chứng từ kế toán ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1789/2005/QĐ-NHNN ngày 12/12/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
d) Trường hợp chứng từ thanh toán qua ngân hàng có nội dung chưa rõ thì cơ quan Thuế đề nghị tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng ví điện tử có liên quan cung cấp thêm thông tin để có căn cứ xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT.
(2) Đối chiếu, kiểm tra chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
a) Trường hợp chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có nguồn tiền thanh toán được chuyển khoản từ tài khoản của khách hàng nước ngoài mở tại ngân hàng ở Việt Nam:
- Nguồn tiền chuyển vào tài khoản của khách hàng nước ngoài phải phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối hiện hành.
- Cơ quan Thuế phải kiểm tra, phối hợp với tổ chức tín dụng, cơ quan Hải quan có liên quan xác minh nguồn tiền nộp vào tài khoản của khách hàng nước ngoài mở tại ngân hàng ở Việt Nam để có đủ căn cứ xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT
5. Công văn số 5849/TCT-CS ngày 26/12/2014 về chính sách thu tiền thuế đất
Trường hợp Công ty cổ phần Cát Phú được Nhà nước cho thuê đất theo Quyết định số 1792/QD-CT ngày 23/6/2005 của ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi để thực hiện Dự án đầu tư Nhà máy chế biến sản phẩm gỗ xuất khẩu là dự án đầu tư sản xuất trong các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi) và đã được ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 225/UB ngày 3/11/2005, nếu đã nộp hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế kể từ ngày 01/7/2014 thì doanh nghiệp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 19 nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ nêu trên.
6. Công văn số 5855/TCT-DNL ngày 26/12/2014 giá tính thu điều tiết đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ
Các sản phẩm lọc dầu và hóa dầu do Công ty Bình Sơn sản xuất và sử dụng để tiêu dùng nội bộ thuộc đối tượng thu điều tiết. Giá tính thu điều tiết đối với các sản phẩm lọc dầu và hóa dầu tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán các sản phẩm cùng loại hoặc tương đương do Công ty sản xuất và xuất bán ra thị trường tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng nội bộ (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu và các khoản thuế, phí phải nộp ngân sách nhà nước (nếu có)).
7. Công văn số 5857/TCT-CS ngày 26/12/2014 về việc kê khai thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh chế biến thức ăn gia súc
Theo nội dung trình bày và tài liệu gửi kèm tại công văn số 05/DV, công văn số 04/DV nêu trên, Công ty TNHH Nông Sản Đài Việt (Công ty) có dự án đầu tư trang trại chăn nuôi và nhà máy sản xuất thức ăn gia súc với quy trình: Nhà máy thu mua nguyên liệu để sản xuất ra thức ăn gia súc (cám); thức ăn gia súc (cám) sản xuất ra được tiếp tục phục vụ cho hoạt động chăn nuôi heo và sản phẩm bán ra là thịt heo (chưa qua chế biến). Thuế GTGT đầu vào mua nguyên vật liệu để sản xuất thức ăn gia súc, Công ty đã không kê khai, khấu trừ thì TCT đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương xem xét đối với lượng thức ăn gia súc (cám) phục vụ hoạt động chăn nuôi Công ty không phải tính, nộp thuế GTGT. Từ Tháng 07/2012 đến tháng 4/2014, Công ty đã bán một phần thức ăn gia súc có tính thuế GTGT đầu ra 5% thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được phân bổ theo tỷ lệ doanh thu chịu thuế trên tổng doanh thu (bao gồm doanh thu chịu thuế GTGT - là doanh thu bán thức ăn gia súc và doanh thu không chịu thuế GTGT - là doanh thu bán heo, thịt heo chưa qua chế biến).
8. Công văn số 5859/TCT-CS ngày 26/12/2014 về việc bán hóa đơn cho đối tượng là doanh nghiệp mới thành lập có vốn điều lệ dưới 15 tỷ đồng
Trường hợp CụcThuế trong quá trình quản lý xác định là Doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế, không phân biệt Doanh nghiệp mới thành lập hay đang hoạt động thì Cục Thuế thông báo để Doanh nghiệp thực hiện mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng (thời gian 12 tháng được tính kể từ ngày Cục Thuế thông báo cho Doanh nghiệp). Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, Cục Thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn như hướng dẫn tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/ND-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
9. Công văn số 5869/TCT-CS ngày 26/12/2014 về giải quyết hoàn thuế cho cá nhân cho thuê nhà có doanh thu nhỏ hơn 100 triệu
Trường hợp Bà Nguyễn Thị Thu Hương địa chỉ 134 Đô Đốc Bảo, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, từ năm 2012 có ký hợp đồng cho thuê lắp đặt cột ăng ten trên mái nhà với giá 3.500.000/tháng. Trong tháng 4/2014 để có hoá đơn giao cho bên thuê số tiên thuê của năm 2014, Đội thuế phường Trần Phú thuộc Chi cục Thuế thành phố Quy Nhơn đã cấp hoá đơn lẻ cho Bà Hương và thu tiền thuế của năm 2014 (gồm thuế GTGT, TNCN, thuế môn bài). Do bà Hương chỉ có thu nhập duy nhất từ cho thuê hợp đồng nói trên nên. tổng doanh thu năm 2014 dưới 100 triệu đồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nên không thuộc đối tượng được cơ quan Thuế cấp hoá đơn lẻ, Cục Thuế tỉnh Bình Định đã xác định việc cấp hoá đơn lẻ của Chi cục Thuế thành phố Quy Nhơn là không đúng, riêng thuế môn bài năm 2014, Bà Hương vẫn phải nộp theo quy định thì Bà Hương được hoàn lại số thuế đã thu không đúng quy định.
Do hoá đơn đã cung cấp cho bên thuê là Công ty Thông tin di động Chi nhánh Bình Định không thể thu hồi được, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Định chỉ đạo Chi cục Thuế thành phố Quy Nhơn thực hiện hoàn lại tiền thuế cho Bà Nguyễn Thị Thu Hương theo quy định của Luật Quản lý thuế nêu trên.
10. Công văn số 5878/TCT-CS ngày 27/12/2014 về chính sách thuế GTGT
Trường hợp doanh nghiệp thành lập trong năm 2013 có hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đủ 12 tháng trong năm dương lịch hoặc doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2014 thì từ ngày 01/10/2014 doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.
11. Công văn số 18974/BTC-TCT ngày 26/12/2014 thuế GTGT mặt hàng mủ cao su chưa qua sơ chế
Mủ cao su thiên nhiên chưa qua sơ chế (như mủ tươi, mủ đông) do tổ chức, cá nhân tự trồng trọt, bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán mủ cao su thiên nhiên chưa qua sơ chế cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Nguồn VTCA