Bài 1: Công ty TNHH VÌ DÂN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Có tài liệu kế toán sau:
I- Số liệu HTK ngày 01/3/2021
- Thành phẩm tồn kho: 4.000 sản phẩm, giá vốn đơn vị 64.000đ/sp
- Thành phẩm gửi bán: Loại 1: 1.500 sp, giá vốn đơn vị: 64.000đ/sp; Loại 2: 800sp, giá vốn 60.000đ/sp
II- Trong tháng 3/2021 phát sinh các NVKT sau:
1. Bộ phận sản xuất hoàn thành bàn giao 6.000sp trong đó: nhập kho 5.000sp, gửi bán 1.000sp. Giá thành đơn vị sp nhập kho 65.000đ/sp.
2. Nhận được GBC của ngân hàng về việc khách hàng thanh toán toàn bộ số hàng gửi bán loại 1 kỳ trước. Công ty đã phát hành hóa đơn GTGT, giá ghi trên hóa đơn chưa có thuế GTGT 10% là 80.000/sp. Công ty xuất quỹ tiền mặt chiết khấu thanh toán cho khách hàng 1%.
3. Khách hàng K khiếu nại về một số sản phẩm mua tháng 2/2021, công ty chấp nhận cho khách hàng trả lại 150sp, giá vốn 64.000đ/sp. Hóa đơn GTGT do khách hàng phát hành chưa có thuế GTGT 10% là 78.000đ/sp. Công ty đã thanh toán cho khách hàng bằng TGNH (Ủy nhiệm chi đã phát hành).
4. Công ty xuất bán 2.800sp cho khách hàng P. Giá bán chưa thuế GTGT 10% là 95.000đ/sp. Khách hàng chưa thanh toán tiền hàng.
5. Khách hàng A thanh toán 600sp loại 2 gửi bán kỳ trước bằng tiền TGNH. Hóa đơn GTGT do công ty Vì Dân phát hành chưa có thuế GTGT là 85.000đ/sp. Số sản phẩm còn lại chưa tiêu thụ được công ty đã nhập kho.
6. Khách hàng B chấp nhận mua toàn bộ lô hàng gửi bán ở NV1. Giá bán chưa thuế GTGT trên hóa đơn đã phát hành là 88.000đ/sp. Khách hàng chịu nợ.
7. Nhận được giấy báo có của ngân hàng: - Khách hàng P ở NV4 thanh toán tiền hàng sau khi trừ đi 1% CKTT được hưởng. - Khách hàng B ở NV6 thanh toán tiền hàng sau khi trừ đi 1% CKTT được hưởng.
8. Công ty xuất kho 500sp đổi lấy nguyên vật liệu. Giá trao đổi trên hóa đơn do công ty phát hành chưa có thuế GTGT 10% là 85.000đ/sp. Công ty đã kiểm nhận nhập kho NVL theo giá có thuế GTGT 10% là 44.000.000đ. Số tiền còn thiếu bên trao đổi đã thanh toán cho công ty bằng TGNH.
9. Công ty xuất kho 850sp giao cho đại lý H, giá bán quy định chưa có thuế GTGT 10% là 90.000đ/sp, hoa hồng đại lý 7% tính trên giá bán.
10. Tính ra tiền lương phải trả trong tháng bao gồm: tiền lương phải trả nhân viên bán hàng 7.500.000đ, nhân viên quản lý DN 30.000.000đ; trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (23,5%).
11. Trích KHTSCĐ: Xe ô tô vận chuyển thành phẩm đi bán 3.000.000đ; Các TSCĐ khác dùng ở bộ phận quản lý 5.000.000đ.
12. Chi phí tiền điện đã trả bằng tiền mặt phân bổ cho bộ phận bán hàng 2.000.000đ; bộ phận QLDN: 3.000.000đ (giá chưa thuế GTGT 10%). Chi phí quảng cáo trong tháng chi bằng tiền mặt 6.600.00đ (giá cả thuế GTGT 10%).
Yêu cầu: Định khoản các NVKT phát sinh trong tháng 3/2021 tại công ty Vì Dân biết rằng: giá xuất kho tính theo phương pháp FIFO, thuế suất thuế TNDN 20%.
I- Số liệu HTK ngày 01/3/2021
- Thành phẩm tồn kho: 4.000 sản phẩm, giá vốn đơn vị 64.000đ/sp
- Thành phẩm gửi bán: Loại 1: 1.500 sp, giá vốn đơn vị: 64.000đ/sp; Loại 2: 800sp, giá vốn 60.000đ/sp
II- Trong tháng 3/2021 phát sinh các NVKT sau:
1. Bộ phận sản xuất hoàn thành bàn giao 6.000sp trong đó: nhập kho 5.000sp, gửi bán 1.000sp. Giá thành đơn vị sp nhập kho 65.000đ/sp.
2. Nhận được GBC của ngân hàng về việc khách hàng thanh toán toàn bộ số hàng gửi bán loại 1 kỳ trước. Công ty đã phát hành hóa đơn GTGT, giá ghi trên hóa đơn chưa có thuế GTGT 10% là 80.000/sp. Công ty xuất quỹ tiền mặt chiết khấu thanh toán cho khách hàng 1%.
3. Khách hàng K khiếu nại về một số sản phẩm mua tháng 2/2021, công ty chấp nhận cho khách hàng trả lại 150sp, giá vốn 64.000đ/sp. Hóa đơn GTGT do khách hàng phát hành chưa có thuế GTGT 10% là 78.000đ/sp. Công ty đã thanh toán cho khách hàng bằng TGNH (Ủy nhiệm chi đã phát hành).
4. Công ty xuất bán 2.800sp cho khách hàng P. Giá bán chưa thuế GTGT 10% là 95.000đ/sp. Khách hàng chưa thanh toán tiền hàng.
5. Khách hàng A thanh toán 600sp loại 2 gửi bán kỳ trước bằng tiền TGNH. Hóa đơn GTGT do công ty Vì Dân phát hành chưa có thuế GTGT là 85.000đ/sp. Số sản phẩm còn lại chưa tiêu thụ được công ty đã nhập kho.
6. Khách hàng B chấp nhận mua toàn bộ lô hàng gửi bán ở NV1. Giá bán chưa thuế GTGT trên hóa đơn đã phát hành là 88.000đ/sp. Khách hàng chịu nợ.
7. Nhận được giấy báo có của ngân hàng: - Khách hàng P ở NV4 thanh toán tiền hàng sau khi trừ đi 1% CKTT được hưởng. - Khách hàng B ở NV6 thanh toán tiền hàng sau khi trừ đi 1% CKTT được hưởng.
8. Công ty xuất kho 500sp đổi lấy nguyên vật liệu. Giá trao đổi trên hóa đơn do công ty phát hành chưa có thuế GTGT 10% là 85.000đ/sp. Công ty đã kiểm nhận nhập kho NVL theo giá có thuế GTGT 10% là 44.000.000đ. Số tiền còn thiếu bên trao đổi đã thanh toán cho công ty bằng TGNH.
9. Công ty xuất kho 850sp giao cho đại lý H, giá bán quy định chưa có thuế GTGT 10% là 90.000đ/sp, hoa hồng đại lý 7% tính trên giá bán.
10. Tính ra tiền lương phải trả trong tháng bao gồm: tiền lương phải trả nhân viên bán hàng 7.500.000đ, nhân viên quản lý DN 30.000.000đ; trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (23,5%).
11. Trích KHTSCĐ: Xe ô tô vận chuyển thành phẩm đi bán 3.000.000đ; Các TSCĐ khác dùng ở bộ phận quản lý 5.000.000đ.
12. Chi phí tiền điện đã trả bằng tiền mặt phân bổ cho bộ phận bán hàng 2.000.000đ; bộ phận QLDN: 3.000.000đ (giá chưa thuế GTGT 10%). Chi phí quảng cáo trong tháng chi bằng tiền mặt 6.600.00đ (giá cả thuế GTGT 10%).
Yêu cầu: Định khoản các NVKT phát sinh trong tháng 3/2021 tại công ty Vì Dân biết rằng: giá xuất kho tính theo phương pháp FIFO, thuế suất thuế TNDN 20%.