1.Trong năm N công ty A mua 1 TSCĐ phục vụ bán hàng tổng giá thanh toán là 132.000.000 đ đã trả bằng TGNH (Hoá đơn ghi ngày 16/9/N). Chi phí lắp đặt chạy thử trả ngay bằng tiền mặt chưa có thuế GTGT là 5.000.000đ. TSCĐ này được đầu tư 50% bằng nguồn vốn XDCB còn lại là quỹ đầu tư phát triển và thời gian sử dụng 5 năm. Kế toán công ty định khoản như sau: a.Nợ TK 211 : 132.000.000 Có TK 112 : 132.000.000
b.Nợ TK 811 : 5.000.000 Có TK 111 : 5.000.000
2.Nhượng bán 1 TSCĐ, nguyên giá 200.000.000đ, khấu hao luỹ kế 150.000.000đ. Giá bán được người mua chấp nhận cả thuế GTGT 49.500.000đ, chi phí như bán trả bằng tiền mặt chưa có thuế GTGT là 2.000.000đ. Kế toán định khoản: a. Nợ TK 214 : 200.000.000 Có TK 211 : 200.000.000
b.Nợ TK 131: 49.500.000
Có TK 711: 49.500.000
3.Qua kiểm tra đã phát hiện những sai lệch trong các chứng từ sau: Trong phiếu thu số 201 ngày 15/3 số tiền 0.95 trđ đã sửa thành 0.65 trđ (Tiền thu nợ KH). Trong phiếu chi 205 ngày 25/4 có số tiền là 5.9 trđ đã sửa thành 6.9 trđ (tiền tạm ứng cho nhân viên thu mua).Trong phiếu chi số 212 ngày 12/5 có số tiền là 1.4 trđ đã sửa thành 14 trđ (tiền thanh toán nợ về văn phòng phẩm)
b.Nợ TK 811 : 5.000.000 Có TK 111 : 5.000.000
2.Nhượng bán 1 TSCĐ, nguyên giá 200.000.000đ, khấu hao luỹ kế 150.000.000đ. Giá bán được người mua chấp nhận cả thuế GTGT 49.500.000đ, chi phí như bán trả bằng tiền mặt chưa có thuế GTGT là 2.000.000đ. Kế toán định khoản: a. Nợ TK 214 : 200.000.000 Có TK 211 : 200.000.000
b.Nợ TK 131: 49.500.000
Có TK 711: 49.500.000
3.Qua kiểm tra đã phát hiện những sai lệch trong các chứng từ sau: Trong phiếu thu số 201 ngày 15/3 số tiền 0.95 trđ đã sửa thành 0.65 trđ (Tiền thu nợ KH). Trong phiếu chi 205 ngày 25/4 có số tiền là 5.9 trđ đã sửa thành 6.9 trđ (tiền tạm ứng cho nhân viên thu mua).Trong phiếu chi số 212 ngày 12/5 có số tiền là 1.4 trđ đã sửa thành 14 trđ (tiền thanh toán nợ về văn phòng phẩm)