05 nhầm lẫn thường gặp khi thực hiện Hợp đồng lao động

TT Thanh Qúy

Member
Hội viên mới
hđồng.jpg

1. Ký kết Hợp đồng Cộng tác viên hoặc Hợp đồng Khoán việc thì không phải tham gia các loại bảo hiểm

Hiện nay, không ít doanh nghiệp và người lao động vẫn có nhận định rằng:

Ký kết Hợp đồng Cộng tác viên và Hợp đồng Khoán việc thì KHÔNG tham gia các loại bảo hiểm bắt buộc (Bảo hiểm Xã hội; Bảo hiểm Tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp; Bảo hiểm Y tế và Bảo hiểm Thất nghiệp).

Nhận định này là SAI. Vì, Hợp đồng Cộng tác viên và Hợp đồng Khoán việc vẫn là HĐLĐ khi những hợp đồng ấy chứa đựng những nội dung mang bản chất của quan hệ lao động và quy định nội dung như một HĐLĐ theo quy định tại Điều 23 của Bộ luật Lao động năm 2012.

2. Người lao động không phải bồi thường chi phí đào tạo nếu HĐLĐ chấm dứt đúng pháp luật

Nhận định nêu trên là SAI. Vì, Hợp đồng đào tạo và HĐLĐ là 02 hợp đồng độc lập.

Do đó, người lao động có nghĩa vụ bồi thường chi phí đào tạo theo quy định về việc hoàn trả chi phí đào tạo có trong Hợp đồng đào tạo đã ký kết, chứ không phụ thuộc vào việc HĐLĐ chấm dứt đúng hay không đúng pháp luật.

Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì họ chắc chắn phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định tại Khoản 3, Điều 43 của Bộ luật Lao động năm 2012, mà không nhất thiết xem xét nội dung Hợp đồng đào tạo.

3. Tiền lương thử việc phải bằng 85% tiền lương chính thức

Theo quy định tại Điều 90 của Bộ luật Lao động năm 2012, Tiền lương được cấu thành bởi 03 thành tố là: Mức lương theo công việc hoặc chức danh, Phụ cấp lương và các Khoản bổ sung khác.

Đồng thời, Điều 28 của Bộ luật Lao động năm 2012 quy định: “Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.”.

Do đó, nhận định nêu trên là SAI. Tiền lương thử việc do đôi bên tự do thỏa thuận, miễn rằng không thấp hơn 85% Mức lương của công việc đó.

4. Có thể ký kết Phụ lục HĐLĐ một cách không hạn chế để sửa đổi, bổ sung nội dung của HĐLĐ

Nhận định nêu trên là SAI. Phụ lục HĐLĐ là một bộ phận của HĐLĐ và có hiệu lực như HĐLĐ; tuy nhiên, việc ký kết, sử dụng Phụ lục HĐLĐ phải đảm bảo những nguyên tắc sau:

- Phụ lục HĐLĐ quy định chi tiết một số điều, khoản của HĐLĐ không được có nội dung dẫn đến cách hiểu khác với HĐLĐ đã ký kết;

- Thời hạn HĐLĐ chỉ được sửa đổi một lần bằng HĐLĐ lao động và không được làm thay đổi loại hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp kéo dài thời hạn HĐLĐ với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại Khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động năm 2012;

- Phụ lục HĐLĐ dùng để sửa đổi, bổ sung HĐLĐ thì phải ghi rõ nội dung những điều khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.

5. Nơi người lao động có HĐLĐ giao kết đầu tiên sẽ chịu trách nhiệm tham gia các loại bảo hiểm bắt buộc.

Trường hợp người lao động có làm việc ở nhiều nơi thì việc xác định trách nhiệm tham gia các loại bảo hiểm bắt buộc phải căn cứ theo quy định tương ứng với từng loại bảo hiểm đó; Cụ thể:

Đối với Bảo hiểm Xã hội và Bảo hiểm Thất nghiệp, người lao động và người sử dụng lao động theo HĐLĐ giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia;

Đối với Bảo hiểm Y tế, người lao động và người sử dụng lao động theo HĐLĐ có mức lương cao nhất trong số các hợp đồng có trách nhiệm tham gia;

Đối với Bảo hiểm Tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp thì tất cả người sử dụng lao động đều có trách nhiệm tham gia mà không phân biệt nơi đầu tiên hay mức lương cao thấp.

Tài liệu tham khảo:
- Thư viện pháp luật;
- Luật Lao động.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top