Nguồn vốn chủ sở hữu

CARO7799

Member
Hội viên mới
Thân gửi các bác.
trong bảng Cân đối kế toán, thì tổng tài sản trừ đi nợ phải trả ra nguồn vốn chủ sở hữu.Nhưng khi mình làm bảng cân đối kế toán, nguồn vốn chủ sở hữu của cty mình ra 115 tr chẳng hạn,nhưng vốn điều lệ đăng ký kinh doanh của cty mình là 800tr, vậy thì phần chênh lệch đó mình kg biết phải đưa vô đâu để cho khớp bảng Cân đối Kt.Mong Các bác giúp với nha.:banghead:
 
Ðề: Nguồn vốn chủ sở hữu

Thực ra bạn nói mình vẫn k nhập tâm lắm,nên k hiểu rõ. nếu dc bạn chụp ảnh cái bảng cân đối đó rồi post lên cho mình xem dc k?
 
Ðề: Nguồn vốn chủ sở hữu

Theo QD 48:
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2. Thặng dư vốn cổ phần
3. Vốn khác của chủ sở hữu
4. Cổ phiếu quỹ (*)
5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Như vậy Vốn điều lệ Cty bạn được hiểu là Vốn đầu tư của chủ sở hữu, nhưng việc phản ánh con số trên BCTC và trên giấy CN đăng ký KD thì có thể sai khác nhau:
VD vốn trên DKKD là 5tỷ, vốn CSH trên Bảng CĐ là 1.2 tỷ,
Không sai và không trái nguyên tắc KT khi HT phần thu vốn góp này.
Bạn Ko lo về Vđề này.
Bởi vốn góp là do các TV trong HĐQT góp...theo từng lần chứ ko nhất thiết phải "nhập" luôn 1 lần 5tỷ đó vào ...?
Vì vậy vốn... trên BCTC năm sau có thể khác năm trước nhưng phải <= 5tỷ.
 
Ðề: Nguồn vốn chủ sở hữu

Bởi vốn góp là do các TV trong HĐQT góp...theo từng lần chứ ko nhất thiết phải "nhập" luôn 1 lần 5tỷ đó vào ...?
Vì vậy vốn... trên BCTC năm sau có thể khác năm trước nhưng phải <= 5tỷ.
 
Ðề: Nguồn vốn chủ sở hữu

Theo QD 48:
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2. Thặng dư vốn cổ phần
3. Vốn khác của chủ sở hữu
4. Cổ phiếu quỹ (*)
5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Như vậy Vốn điều lệ Cty bạn được hiểu là Vốn đầu tư của chủ sở hữu, nhưng việc phản ánh con số trên BCTC và trên giấy CN đăng ký KD thì có thể sai khác nhau:
VD vốn trên DKKD là 5tỷ, vốn CSH trên Bảng CĐ là 1.2 tỷ,
Không sai và không trái nguyên tắc KT khi HT phần thu vốn góp này.
Bạn Ko lo về Vđề này.
Bởi vốn góp là do các TV trong HĐQT góp...theo từng lần chứ ko nhất thiết phải "nhập" luôn 1 lần 5tỷ đó vào ...?
Vì vậy vốn... trên BCTC năm sau có thể khác năm trước nhưng phải <= 5tỷ.
 
Ðề: Nguồn vốn chủ sở hữu

Theo QD 48:
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2. Thặng dư vốn cổ phần
3. Vốn khác của chủ sở hữu
4. Cổ phiếu quỹ (*)
5. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Như vậy Vốn điều lệ Cty bạn được hiểu là Vốn đầu tư của chủ sở hữu, nhưng việc phản ánh con số trên BCTC và trên giấy CN đăng ký KD thì có thể sai khác nhau:
VD vốn trên DKKD là 5tỷ, vốn CSH trên Bảng CĐ là 1.2 tỷ,
Không sai và không trái nguyên tắc KT khi HT phần thu vốn góp này.
Bạn Ko lo về Vđề này.
Bởi vốn góp là do các TV trong HĐQT góp...theo từng lần chứ ko nhất thiết phải "nhập" luôn 1 lần 5tỷ đó vào ...?
Vì vậy vốn... trên BCTC năm sau có thể khác năm trước nhưng phải <= 5tỷ.

Đọc trả lời của bạn mà đau hết cả đầu. Theo bạn thì khi đăng ký kinh doanh, mình cứ đăng ký vốn điều ví dụ là 100tỷ nhưng trên bảng CĐKT bạn thích để bao nhiêu thì để à (ví dụ 5tỷ). Như thế thì có mà loạn mất. Theo mình nếu đã đăng ký vốn điều lệ bao nhiêu thì phải thể hiện trên bảng CĐKT bấy nhiêu. Về nguyên tắc thông thường thì vốn chủ sở hữu phải lớn hơn VĐL (Trừ khi làm ăn thua lỗ).

Còn trả lời câu hỏi của bạn CARO7799 như sau:

- Trường hợp của bạn là do bạn đã hạch toán sai phần vốn góp. Quy trình thế này nhé:
+ Khi các thành viên cam kết góp 800tr thì bạn hạch toán
Nợ 138 800tr
Có 411 800tr
+ Khi thu tiền của các thành viên bao nhiêu thì bạn hạch toán bấy nhiêu:
Nợ TK 111,112.... (Số tiền tùy từng lần góp)
Có TK 138 (Số tiền tùy từng lần góp)

- Còn các nghiệp vụ khác để hình thành lên phần vốn Chủ sở hữu là 115tr như bạn nói thì bạn hạch toán theo đúng quy định là được.

Chúc thành công,
 
Ðề: Nguồn vốn chủ sở hữu

Vậy trong trường hợp các thành viên cam kết góp 800tr, mình đã đăng kí với Sở KHĐT và ghi nhận 800tr trên giấy CNĐKKD. Nhưng sau đó, các thành viên không có đủ tiền để góp theo đúng như cam kết thì theo bạn haitvonline thì mình sẽ giải quyết thế nào? Chẵng lẽ cứ treo nợ trên 138 và điều này còn ảnh hưởng đến việc xác định thu nhập chịu thuế của khỏan chi trả lãi tiền vay nữa.
 
Ðề: Nguồn vốn chủ sở hữu

Vậy trong trường hợp các thành viên cam kết góp 800tr, mình đã đăng kí với Sở KHĐT và ghi nhận 800tr trên giấy CNĐKKD. Nhưng sau đó, các thành viên không có đủ tiền để góp theo đúng như cam kết thì theo bạn haitvonline thì mình sẽ giải quyết thế nào? Chẵng lẽ cứ treo nợ trên 138 và điều này còn ảnh hưởng đến việc xác định thu nhập chịu thuế của khỏan chi trả lãi tiền vay nữa.

Thường thì khi đăng ký kinh doanh, bạn đăng ký với sở KHĐT bao nhiêu thì sẽ phải góp đủ trong thời hạn quy định (trong điều lệ hoặc là thỏa thuận giữa các thành viên thì phải). Còn nếu xảy ra trường hợp như bạn nói thì bạn phải thay đổi lại giấy phép kinh doanh. Nếu không chắc là bạn sẽ phải giải trình rất nhiều + nộp tiền phạt.

Một số ý kiến trao đổi. Nếu ko đúng bạn cho giải pháp để cùng học hỏi. OK
 
Sửa lần cuối:
Ðề: Nguồn vốn chủ sở hữu

Vậy trong trường hợp các thành viên cam kết góp 800tr, mình đã đăng kí với Sở KHĐT và ghi nhận 800tr trên giấy CNĐKKD. Nhưng sau đó, các thành viên không có đủ tiền để góp theo đúng như cam kết thì theo bạn haitvonline thì mình sẽ giải quyết thế nào? Chẵng lẽ cứ treo nợ trên 138 và điều này còn ảnh hưởng đến việc xác định thu nhập chịu thuế của khỏan chi trả lãi tiền vay nữa.

Từ quy định của Luật doanh nghiệp, không ít doanh nghiệp đã cho rằng khi hạch toán vốn góp của chủ sở hữu và công ty, phải hạch toán theo số vốn đã đăng ký...
...phần chênh lệch (nếu có) giữa số vốn đã đăng ký với số vốn thực góp được hạch toán là khoản nợ phải thu của công ty. Trong khi đó, theo chuẩn mực kế toán, khi hạch toán khoản vốn này, chỉ được ghi theo số vốn đã thực góp. Vậy vấn đề này nên hiểu như thế nào, phải chăng có sự mâu thuẫn giữa chuẩn mực kế toán và Luật Doanh nghiệp?
Khoản 2, Điều 39 của Luật Doanh nghiệp quy định rõ về thực hiện góp vốn đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên: "Trường hợp có hai thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó với công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết". Từ quy định của Luật doanh nghiệp, không ít doanh nghiệp đã cho rằng khi hạch toán vốn góp của chủ sở hữu và công ty, phải hạch toán theo số vốn đã đăng ký, phần chênh lệch (nếu có) giữa số vốn đã đăng ký với số vốn thực góp được hạch toán là khoản nợ phải thu của công ty. Trong khi đó, theo chuẩn mực kế toán, khi hạch toán khoản vốn này, chỉ được ghi theo số vốn đã thực góp. Vậy vấn đề này nên hiểu như thế nào, phải chăng có sự mâu thuẫn giữa chuẩn mực kế toán và Luật Doanh nghiệp? Bài viết này, xin trao đổi một số vấn đề sau:
Một là, việc hạch toán một số vốn chưa góp đủ theo cam kết vào TK 138 là không đúng quy định của kế toán và dẫn đến những phân tích, đánh giá sai lầm về tình hình và kết quả tài chính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp hạch toán số vốn chưa góp đủ theo cam kết của các thành viên vào TK 138 nhưng theo hai cách khác nhau. Có doanh nghiệp khi nhận được bản cam kết của các thành viên góp vốn thì ghi toàn bộ số vốn đã cam kết vào bên Nợ TK 138 đối ứng bên Có TK 411, sau đó, khi nhận được vốn góp, ghi Nợ TK 111, hoặc các TK có liên quan, đối ứng ghi Có TK 138. Số dư nợ (nếu có) của TK 138 chính là số vốn đã cam kết nhưng chưa góp của cá thành viên. Nhưng cũng có doanh nghiệp chỉ ghi Nợ TK 138, đối ứng ghi có TK 411 khi hết hạn góp vốn mà vẫn có thành viên chưa góp đủ phần vốn đã cam kết.
Tuy nhiên, cả hai cách này đều không đúng quy định của kế toán. Kế toán chỉ ghi nhận phần vốn góp của các thành viên theo đúng số thực góp, không sử dụng TK 138 hay bất kỳ TK nào khác để ghi nhận phần vốn góp đã cam kết nhưng chưa góp đủ vào doanh nghiệp.
Khi các doanh nghiệp ghi nhận số vốn chưa góp đủ và phản ánh trên báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán) sẽ dẫn đến nhưng phân tích, đánh giá sai lầm về tình hình và kết quả tài chính, về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, đánh giá không đúng về những chỉ tiêu liên quan đến tài sản và vốn chủ sở hữu như: quy mô và cơ cấu tài sản, quy mô và cơ cấu nguồn vốn; tăng về khả năng thanh toán và giảm về hiệu suất sử dụng tài sản, hiệu quả vốn chủ sở hữu…Ngoài ra, còn dễ gây nhầm lẫn trong phân phối kết quả lợi nhuận sau thuế.
Hai là, không có sự mâu thuẫn giữa quy định kế toán và Luật Doanh nghiệp.
Mặc dù trong Luật Doanh nghiệp đã quy định trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ cua rthành viên đó đối với công ty; và trong quy định của kế toán cũng có quy định phần vốn góp của chủ sở hữu vào công ty phải được hạch toán theo số thực góp, nhưng ở đây không có mâu thuẫn.
Luật Doanh nghiệp quy định về nghĩa vụ của các thành viên và để đảm bảo cho doanh nghiệp được tồn tại và hoạt động theo đúng quy mô và nội dung đã đăng kí. Trường hợp thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì Luật Doanh nghiệp coi phần chưa gps đó là nợ của thành viên đó với công ty, nhưng luật không yêu cầu hạch toán và phản ảnh khoản chưa góp đó trên báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán). Về góc độ kế toán, mọi nỗ lực của kế toán hiện nay là nhằm cung cấp thông tin phản ánh một cách trung thực nhất hình ảnh về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh để người sử dụng có thể đánh giá đúng đắn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, do đó, kế toán có những nguyên tắc riêng. Trong các nguyên tắc kế toán đã được quy định tại VAS 01-(Chuẩn mực chung) và VAS 21- (Trình bày báo cáo tài chính), đáng lưu ý ở đây là nguyên tắc "thận trọng" trong VAS 01 và quy định về báo cáo tài chính được xem là đáng tin cậy khi…"phản ánh đúng bản chất kinh tế của cá giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng" (VAS 21). Các nguyên tắc này cho phép kế toán không nhất thiết phải hoàn toàn lệ thuộc vào hình thức pháp lý của các sự kiện và giao dịch kinh tế mà phải căn cứ vào bản chất kinh tế của chúng và phải thận trong khi ghi nhận các khoản doanh thu và tài sản.
Sự độc lập trên đây do bản chất của các công cụ quy định, giữa chúng không có mâu thuẫn với nhau mà thống nhất tồn tại trong chỉnh thể của một nền kinh tế.
Ba là, vấn đề phát sinh và xử lý kế toán.
Nhu cầu thông tin để theo dõi, quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ góp vốn của cá thành viên là nhu cầu chính đáng không những của doanh nghiệp mà còn là nhu cầu của nhiều người khác có quan tâm. Vì vậy, để vừa biết được thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ gíp vốn của chủ doanh nghiệp vừa để đánh giá đúng đắn tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán cần phải hoàn thiện thêm như thế nào?
Để xử lý vấn đề này theo chúng tôi:
Thứ nhất, khi phát sinh các khoản vốn góp chưa đủ không đúng hạn, kế toán không ghi sổ kế toán tổng hợp mà chỉ thực ghi đơn theo dõi chi tiết tình hình góp vốn đối với từng thành viên góp vốn theo các chỉ tiêu số vốn cam kết, số vốn đã góp và số vốn chưa góp.
Thứ hai, cuối kỳ kế toán tổng hợp và bổ sung thêm vào thuyết minh báo cáo tài chính phần thuyết minh về vốn chủ sở hữu các nội dung về số vốn cam kết, số vốn đã góp và số vốn chưa góp, như vậy vừa đảm bảo tuân thủ Luật Doanh nghiệp, vừa không trái quy định của kế toán và vừa thoả mãn thông tin cho các đối tượng sử dụng.
Trên đây là quan điểm, đề xuất cách xử lý việc hạch toán khoản vốn góp của chủ sở hữu trong trường hợp thành viên góp vốn chưa góp đủ và dúng hạn các khoản vốn đã cam kết trong doanh nghiệp TNHH. Rất mong nhận được ý kiến trao đổi của bạn đồng nghiệp để hoàn thiện chế độ kế toán cũng như thực tiễn công tác kế toán trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
(Theo Tapchiketoan)
 
Ðề: Nguồn vốn chủ sở hữu

Cảm ơn betrangxxx đã có bài trao đổi rất hay. Tôi đọc bài của bạn cũng vỡ được ra nhiều vấn đề. Tuy nhiên bạn cho tôi hỏi một số vấn đề nhé:

Thứ nhất: Theo bạn "kế toán không ghi sổ kế toán tổng hợp mà chỉ thực ghi đơn theo dõi chi tiết tình hình góp vốn đối với từng thành viên góp vốn theo các chỉ tiêu số vốn cam kết, số vốn đã góp và số vốn chưa góp", vậy chỉ ghi đơn thì ghi như thế nào?

Thứ 2: Nếu theo bạn chỉ cần ghi nhận phần vốn góp thực tế mà không quan tâm đến việc các thành viên đã góp đủ hay chưa thì việc quy định ra vốn điều lệ để làm gì? Hay chỉ với mục đích để nộp thuế môn bài?

Thứ 3: Về mặt kế toán theo mình nhiệm vụ của kế toán là ghi chép lại những gì đã phát sinh (đã xảy ra). Trong trường hợp này việc góp vốn của các thành viên diễn ra trước các nghiệp vụ kế toán. Nếu các thành viên góp đủ thì kế toán ghi chép bình thường đúng luật và đúng các chuẩn mực kế toán. tuy nhiên, việc góp vốn ở đây là chưa đúng luật. Vì vậy, vấn đề cần xử lý ở đây là gì?Đúng luật trước hay đúng chuẩn mực trước?

Thứ 4: Nếu theo bạn chỉ ghi nhận phần thực góp, vậy trong trường hợp có những văn bản gửi các cơ quan chức năng mà yêu cầu khai báo vốn chủ sở hữu thì bạn khai báo phần này như thế nào? Khai báo phần thực góp hay phần đăng ký?

Thứ 5: Việc ghi nhận toàn bộ vốn điều lệ trong khi các thành viên chưa góp đủ theo bạn sẽ dẫn đến việc phân tích, đánh giá sai về tình hình tài chính của Công ty? Theo mình thì không hẳn như thế. Bởi vì khi đánh giá tình hình tài chính phải nhìn nhận trên nhiều khía cạnh và việc phản ánh phần vốn chưa góp trên TK trung gian 138 cũng sẽ là 1 thông tin để đánh giá, cân nhắc (vì giá trị trên TK này sẽ rất lớn).

Mong bạn giải thích giúp mình để mình hiểu rõ hơn nhé.

Thanks
 
Ðề: Nguồn vốn chủ sở hữu

Cảm ơn betrangxxx đã có bài trao đổi rất hay. Tôi đọc bài của bạn cũng vỡ được ra nhiều vấn đề. Tuy nhiên bạn cho tôi hỏi một số vấn đề nhé:

Thứ nhất: Theo bạn "kế toán không ghi sổ kế toán tổng hợp mà chỉ thực ghi đơn theo dõi chi tiết tình hình góp vốn đối với từng thành viên góp vốn theo các chỉ tiêu số vốn cam kết, số vốn đã góp và số vốn chưa góp", vậy chỉ ghi đơn thì ghi như thế nào?

Thứ 2: Nếu theo bạn chỉ cần ghi nhận phần vốn góp thực tế mà không quan tâm đến việc các thành viên đã góp đủ hay chưa thì việc quy định ra vốn điều lệ để làm gì? Hay chỉ với mục đích để nộp thuế môn bài?

Thứ 3: Về mặt kế toán theo mình nhiệm vụ của kế toán là ghi chép lại những gì đã phát sinh (đã xảy ra). Trong trường hợp này việc góp vốn của các thành viên diễn ra trước các nghiệp vụ kế toán. Nếu các thành viên góp đủ thì kế toán ghi chép bình thường đúng luật và đúng các chuẩn mực kế toán. tuy nhiên, việc góp vốn ở đây là chưa đúng luật. Vì vậy, vấn đề cần xử lý ở đây là gì?Đúng luật trước hay đúng chuẩn mực trước?

Thứ 4: Nếu theo bạn chỉ ghi nhận phần thực góp, vậy trong trường hợp có những văn bản gửi các cơ quan chức năng mà yêu cầu khai báo vốn chủ sở hữu thì bạn khai báo phần này như thế nào? Khai báo phần thực góp hay phần đăng ký?

Thứ 5: Việc ghi nhận toàn bộ vốn điều lệ trong khi các thành viên chưa góp đủ theo bạn sẽ dẫn đến việc phân tích, đánh giá sai về tình hình tài chính của Công ty? Theo mình thì không hẳn như thế. Bởi vì khi đánh giá tình hình tài chính phải nhìn nhận trên nhiều khía cạnh và việc phản ánh phần vốn chưa góp trên TK trung gian 138 cũng sẽ là 1 thông tin để đánh giá, cân nhắc (vì giá trị trên TK này sẽ rất lớn).

Mong bạn giải thích giúp mình để mình hiểu rõ hơn nhé.

Thanks

Những ý kiến trên không phải là ý kiến của em, em thấy hay nên post cho mọi người cùng tham khảo thôi. Nhưng anh có hỏi thì em cũng xin trà lời nhưng do kiến thức có hạn mong đc chỉ giáo nhiều ạh.

Thứ nhất: Theo bạn "kế toán không ghi sổ kế toán tổng hợp mà chỉ thực ghi đơn theo dõi chi tiết tình hình góp vốn đối với từng thành viên góp vốn theo các chỉ tiêu số vốn cam kết, số vốn đã góp và số vốn chưa góp", vậy chỉ ghi đơn thì ghi như thế nào?

** Số vốn điều lệ cty đã đăng ký với sở KH&ĐT, các thành viên chưa góp vốn đủ, kế toán sẽ mở 1 sổ theo dõi cổ đông ghi chi tiết cho từng lần góp vốn, số vốn đã góp và số vốn chưa góp. Ghi đơn không phải là định khoản bút toán đơn (VD: 007, 002...) mà là cách ghi sổ đơn thôi.

Thứ 2: Nếu theo bạn chỉ cần ghi nhận phần vốn góp thực tế mà không quan tâm đến việc các thành viên đã góp đủ hay chưa thì việc quy định ra vốn điều lệ để làm gì? Hay chỉ với mục đích để nộp thuế môn bài?

Thứ 3: Về mặt kế toán theo mình nhiệm vụ của kế toán là ghi chép lại những gì đã phát sinh (đã xảy ra). Trong trường hợp này việc góp vốn của các thành viên diễn ra trước các nghiệp vụ kế toán. Nếu các thành viên góp đủ thì kế toán ghi chép bình thường đúng luật và đúng các chuẩn mực kế toán. tuy nhiên, việc góp vốn ở đây là chưa đúng luật. Vì vậy, vấn đề cần xử lý ở đây là gì?Đúng luật trước hay đúng chuẩn mực trước?

Thứ 4: Nếu theo bạn chỉ ghi nhận phần thực góp, vậy trong trường hợp có những văn bản gửi các cơ quan chức năng mà yêu cầu khai báo vốn chủ sở hữu thì bạn khai báo phần này như thế nào? Khai báo phần thực góp hay phần đăng ký?

**
betrangxxx nói:
Thứ hai, cuối kỳ kế toán tổng hợp và bổ sung thêm vào thuyết minh báo cáo tài chính phần thuyết minh về vốn chủ sở hữu các nội dung về số vốn cam kết, số vốn đã góp và số vốn chưa góp, như vậy vừa đảm bảo tuân thủ Luật Doanh nghiệp, vừa không trái quy định của kế toán và vừa thoả mãn thông tin cho các đối tượng sử dụng.

Thứ 5: Việc ghi nhận toàn bộ vốn điều lệ trong khi các thành viên chưa góp đủ theo bạn sẽ dẫn đến việc phân tích, đánh giá sai về tình hình tài chính của Công ty? Theo mình thì không hẳn như thế. Bởi vì khi đánh giá tình hình tài chính phải nhìn nhận trên nhiều khía cạnh và việc phản ánh phần vốn chưa góp trên TK trung gian 138 cũng sẽ là 1 thông tin để đánh giá, cân nhắc (vì giá trị trên TK này sẽ rất lớn).

**
betrangxxx nói:
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp hạch toán số vốn chưa góp đủ theo cam kết của các thành viên vào TK 138 nhưng theo hai cách khác nhau. Có doanh nghiệp khi nhận được bản cam kết của các thành viên góp vốn thì ghi toàn bộ số vốn đã cam kết vào bên Nợ TK 138 đối ứng bên Có TK 411, sau đó, khi nhận được vốn góp, ghi Nợ TK 111, hoặc các TK có liên quan, đối ứng ghi Có TK 138. Số dư nợ (nếu có) của TK 138 chính là số vốn đã cam kết nhưng chưa góp của cá thành viên. Nhưng cũng có doanh nghiệp chỉ ghi Nợ TK 138, đối ứng ghi có TK 411 khi hết hạn góp vốn mà vẫn có thành viên chưa góp đủ phần vốn đã cam kết.
Tuy nhiên, cả hai cách này đều không đúng quy định của kế toán. Kế toán chỉ ghi nhận phần vốn góp của các thành viên theo đúng số thực góp, không sử dụng TK 138 hay bất kỳ TK nào khác để ghi nhận phần vốn góp đã cam kết nhưng chưa góp đủ vào doanh nghiệp.
Tài khoản 1388 - Phải thu khác: Phản ánh các khoản phải thu của đơn vị ngoài phạm vi các khoản phải thu phản ánh ở các TK 131, 136 và TK 1381, 1385, như: Phải thu các khoản cổ tức, lợi nhuận, tiền lãi; Phải thu các khoản phải bồi thường do làm mất tiền, tài sản...
Theo chế độ kế toán hiện hành, số vốn góp của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn mà các chủ sở hữu đã thực đóng góp bằng tiền, bằng tài sản khi doanh nghiệp mới thành lập hoặc huy động thêm trong quá trình kinh doanh để mở rộng qui mô hoạt động của doanh nghiệp. Chế độ kế toán hiện hành cũng chỉ rõ: doanh nghiệp không được ghi nhận số vốn gọi góp mà chủ sở hữu chưa góp hoặc số đăng ký góp mà chưa góp. Vì thế, tại các doanh nghiệp, kế toán chỉ phản ánh số vốn góp mà chủ sở hữu đã thực góp vào công ty, không sử dụng TK 138 hay bất kỳ TK nào khác để ghi nhận phần vốn góp đã cam kết nhưng chưa góp đủ vào doanh nghiệp.
 
Ðề: Nguồn vốn chủ sở hữu

Theo chế độ kế toán hiện hành, số vốn góp của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn mà các chủ sở hữu đã thực đóng góp bằng tiền, bằng tài sản khi doanh nghiệp mới thành lập hoặc huy động thêm trong quá trình kinh doanh để mở rộng qui mô hoạt động của doanh nghiệp. Chế độ kế toán hiện hành cũng chỉ rõ: doanh nghiệp không được ghi nhận số vốn gọi góp mà chủ sở hữu chưa góp hoặc số đăng ký góp mà chưa góp. Vì thế, tại các doanh nghiệp, kế toán chỉ phản ánh số vốn góp mà chủ sở hữu đã thực góp vào công ty, không sử dụng TK 138 hay bất kỳ TK nào khác để ghi nhận phần vốn góp đã cam kết nhưng chưa góp đủ vào doanh nghiệp.

Bé trang ơi mình ko tìm thấy chỗ nào quy định về vấn đề này
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top