Ðề: Nơi đặt những câu hỏi thắc mắc cần được giải đáp trong buổi hội thảo tại Hà Nội ( ngày 19-12-201
Cho em hỏi:
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 14, Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2010 và Tiết 2.11, Điểm 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư trên thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền, trên hoá đơn ghi rõ số tiền thu,
giá đất được giảm trừ trong doanh thu tính thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, số thuế GTGT.
Em không hiểu cụm từ "giá đất được giảm trừ trong doanh thu tính thuế GTGT" nghĩa là sao?
---------- Post added at 09:46 AM ---------- Previous post was at 09:27 AM ----------
Thêm 1 câu nữa:
Theo quy định tại Điều 20, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính thì: Sử dụng hoá đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
...
Hoá đơn chưa có giá trị sử dụng là hoá đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.
...
Vậy lần đầu nhận hoá đơn của các đơn vị bán làm sao biêt họ đã hoàn thành việc thông báo phát hành?
---------- Post added at 10:19 AM ---------- Previous post was at 09:46 AM ----------
Câu hỏi thứ 3:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 15, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính
Điều 15. Ủy nhiệm lập hóa đơn
1. Người bán hàng được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hoá đơn cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải ghi tên đơn vị bán là đơn vị ủy nhiệm và đóng dấu đơn vị ủy nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in được in từ thiết bị của bên được uỷ nhiệm hoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu của đơn vị ủy nhiệm). Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm.
2. Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn ủy nhiệm (hình thức hoá đơn, loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn và số lượng hoá đơn (từ số... đến số...)); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt hoá đơn ủy nhiệm (nếu là hoá đơn tự in hoặc hoá đơn điện tử); phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm.
3. Bên ủy nhiệm phải lập thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận ủy nhiệm. Thông báo ủy nhiệm phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm.
4. Bên nhận ủy nhiệm phải niêm yết thông báo ủy nhiệm tại nơi bán hàng hoá, dịch vụ được ủy nhiệm lập hoá đơn để người mua hàng hoá, dịch vụ được biết.
5. Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm lập hoá đơn, hai bên phải xác định bằng văn bản và bên được ủy nhiệm phải tháo gỡ ngay các thông báo đã niêm yết tại nơi bán hàng hoá, dịch vụ.
6. Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các hoá đơn ủy nhiệm trong báo cáo sử dụng hoá đơn hàng quý theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trường hợp 1.Không thấy nói đến việc DN uỷ thác phải thông báo cho bên mua về việc uỷ quyền bán hàng và xuất hoá đơn.Như vậy trên hoá đơn bên mua nhận được thể hiện cùng lúc tên (con dấu) của 2 đơn vị.Đơn vị mua ,đơn vị uỷ thác và đơn vị nhận uỷ phải khai báo thuế như thế nào?
Trường hợp 2:Nếu quá thời hạn uỷ nhiệm hoặc đã chấm dứt thời hạn uỷ nhiệm mà phát hiện hoá đơn bị sai thì phải sử lý thế nào?