Những sai sót cần tránh trong công tác kế toán tài chính

michanhchanh

Member
Hội viên mới
Làm công tác kế toán như nuôi con mọn, mỗi nghiệp vụ, mỗi quá trình đều cần tới các thủ tục giấy tờ mà nhiều khi người thực hiện không để ý tới hoặc không lường trước, Một sai sót dù rất nhỏ cũng có thể dẫn đến nhiều phiền phức cho doanh nghiệp, thậm chí có thể tiềm ẩn hậu quả rất lớn, bài viết này Phần mềm kế toán Link Q xin giới thiệu tới bạn đọc những sai sót cần tránh khi thực hiện tác nghiệp kế toán hoặc hoàn thiện các thủ tục chứng từ kế toán.


Khi mua hoá đơn :

♦ Giấy giới thiệu (GGT)

• Không ghi rõ đến cơ quan thuế để mua hoá đơn (chỉ ghi chung chung đến liên hệ công tác…)

• Các chỉ tiêu như số giấy giới thiệu, ngày, họ tên và chức vụ người được cử đi, tên chữ ký của người ĐDPL, đóng đấu …… không rõ ràng. Nhân viên đến mua hoá đơn :

- Không mang theo CMND.( Người được giới thiệu )

- Khi gần hết giờ hành chánh mới đến liên hệ mua hoá đơn .

- Cử người không hiểu biết về hoá đơn chứng từ (như bảo vệ, tạp vụ, nhân viên trực điện thoại…) đi mua hoá đơn .

- Không đem theo Phiếu theo dõi tình hình cấp phát hóa đơn ,

- Không lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ở ký gần nhất .

- Chưa chuẩn bị con dấu khắc Tên DN , Mã số thuế ) để đóng trên liên 2 Sử dụng hoá đơn :

Khi mua hàng : Không nhận hoá đơn tại nơi xuất hàng mà nhận hoá đơn do người bán đem đến (dễ bị nhận hoá đơn giả).


Khi xuất hàng :

• Không xuất hoá đơn GTGT đối với Hàng hóa Xuất khẩu ,

• Không xuất hoá đơn đối với doanh thu hàng uỷ thác xuất khẩu.

• Không lót giấy carbon giữa các liên.

• Thiếu chữ ký người mua trên hoá đơn.

• Không ghi thuế suất thuế GTGT . Báo cáo sử dụng hoá đơn : Không lập báo cáo sử dụng hoá đơn theo định kỳ.( Tháng , Quý , Năm ) Các bảng kê hoá đơn bán ra, mua vào

• Ghi không đầy đủ cột mục theo qui định.

• Cột ngày chứng từ ghi không theo đúng định dạng 30/01/2002 (ghi sai là 01/30/2002 hoặc 30-Jan-02, 2002-01-30 v.v..)

• Trong bảng kê HHDV bán ra không ghi đúng thứ tự số hoá đơn đã sử dụng, không kê hoá đơn đã huỹ vào bảng kê, đồng thời cũng dễ bị kê khai trùng nhiều lần cho cùng một hoá đơn.

• Không lập bảng kê riêng đối với hàng hoá bán ra không chịu thuế GTGT (như hàng đại lý bán đúng giá)

• Trong bảng kê hoá đơn mua vào không lập bảng kê riêng đối với những hàng hoá dịch vụ phục vụ cho sản xuất, hàng không chịu thuế GTGT.


Kê khai thuế :


♦ Kê khai thuế GTGT hàng tháng

• Thiếu chỉ tiêu 5 (dòng thuế GTGT được khấu trừ)

• Nhầm lẫn giữa các dòng làm sai lệch nội dung của tờ khai.

• Nhân viên kế toán làm cho nhiều công ty khác nhau, khi lập tờ khai bằng máy tính quên thay đổi mã số thuế, tên công ty, địa chỉ …. của công ty.

• Gộp doanh thu và thuế đầu ra của nhiều thuế suất ghi chung vào một dòng

• Không tính gộp cả doanh thu của HHDV không chịu thuế GTGT vào chỉ tiêu 1.

• Cấn trừ số thuế phát sinh âm kỳ này với nợ thuế GTGT chưa nộp của kỳ trước.

• Tính vào số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá nhập khẩu theo thông báo của Hải Quan, trong khi chưa nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu đó.

• Kê khai khấu trừ 3% đối với hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng mua về không phải để bán ra.

• Không tách riêng bảng kê Hàng hóa dịch vụ mua vào có hóa đơn bán hàng được khấu trừ tỷ lệ 3% . Kê khai thuế thu nhập cá nhân hàng tháng đã chặn trừ tại nguồn :

• Hàng tháng đã chặn trừ thuế thu nhập của người lao động nhưng chiếm dụng không kê khai và nộp vào ngân sách kịp thời đúng theo qui định của pháp lệnh thuế thu nhập.

• Những đơn vị có nộp thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài, không lập riêng tờ khai hoặc đã kê khai lẫn lôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài.

♦ Kê khai thuế Thu nhập doanh nghiệp hàng năm :

• Không chủ động kê khai đúng thời gian theo qui định của Luật thuế, bị cơ quan thuế nhắc nhở, xử phạt hành chính.

• Đơn vị tính: Nội dung số liệu không tương ứng với đơn vị tính đã ghi bên trên biểu mẫu.

• Không ghi đầy đủ các khoản chi phí theo đúng mẫu qui định.

♦ Quyết toán thuế GTGT năm

• Dòng thuế phải nộp ghi tổng số thuế đầu ra, và dòng thuế đã nộp ghi tổng thuế GTGT đầu vào.

• Dòng thuế đã nộp năm quyết toán : Ghi sai là số đã nộp cho năm báo cáo (bao gồm cả thuế đã nộp vào tháng 1 năm sau nộp cho tháng 12 năm trước). Đúng ra là số đã thực nộp trong năm báo cáo (bao gồm những chứng từ nộp từ ngày 1/1 đến 31/12 của năm báo cáo, không phân biệt nộp cho năm báo cáo hay truy nộp cho các năm trước).


Hồ sơ báo cáo quyết toán thuế :

• Không thiết lập đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định, mua sắm TSCĐ không có hoá đơn hợp lệ. – Thiếu bảng đăng ký tiền lương; hạch toán chi phí tiền lương nhưng thiếu hợp đồng lao động; bảng lương không có người ký nhận.

• Thiếu bảng kê hồ sơ quyết toán thuế (liệt kê danh sách hồ sơ đính kèm theo nhằm tránh thất lạc).

• Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi đầu tư nhưng quên hoặc không biết cách hạch toán và báo cáo quyết toán với cơ quan thuế; hoặc chờ cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được miễn giảm.

Nộp thuế :

• Ghi nhầm tên người nộp là tên cá nhân đi nộp tiền ( Phải ghi tên pháp nhân Doanh nghiệp ).

• Không nắm rõ các qui định về thời hạn nộp thuế của từng sắc thuế để chủ động nộp trước ngày hết hạn, bị cơ quan thuế nhắc nộp và bị phạt nộp chậm.

• Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước : Không ghi rõ tài khoản của cơ quan thuế trên giấy nộp tiền, thiếu quan tâm ý nghĩa của những mã hiệu mục lục ngân sách nhà nước có liên quan (cấp, chương, loại, khoản, muc, tiểu mục) để ghi cho đúng.

• Khi phát sinh khoản phải nộp (không thuộc các loại thuế thông thường) đã không lập tờ khai nộp cho cơ quan thuế.

Hạch toán kế toán

• Ngay sau khi lập đề nghị hoàn thuế GTGT, doanh nghiệp đã không hạch toán làm giảm số dư nợ, không hạch toán đồng thời vào tài khoản phải thu phải trã, mà vẫn để số thuế nầy được tiếp tục khấu trừ cho kỳ sau.

• Ngay sau khi nhận được quyết định xử lý, xử phạt… của cơ quan thuế, doanh nghiệp không thực hiện hạch toán ngay vào sổ sách kế toán hiện hành, làm số dư các tài khoản thanh toán với ngân sách khác biệt với số liệu của cơ quan thuế.

• Sổ sách kế toán áp dụng máy vi tính : Định kỳ hàng tháng không in ra toàn bộ sổ sách phát sinh; sổ đã in ra không có số trang, không có giám đốc và kế toán trưởng ký; không tự đóng dấu giáp lai.

Đăng ký thuế: Thay đổi kế toán trưởng, địa chỉ kinh doanh , tài khoản và ngân hàng , điện thoại, fax, e-mail…. không đăng ký với cơ quan thuế.

Hoàn thuế GTGT

Hồ sơ chứng minh hàng xuất khẩu :

• Không thuyết minh sự sai biệt giữa hoá đơn và tờ khai Hải quan; giữa hoá đơn và chứng từ thanh toán.

• Thiếu chứng từ thanh toán hợp pháp đối với hàng xuất khẩu .

• Không có xác nhận của Hải quan tại ô 47 của tờ khai Hải quan .

Văn thư đề nghị hoàn thuế (mẫu 10/GTGT) không xác định mình thuộc đối tượng cụ thể nào được hoàn thuế (xuất khẩu hay âm luỹ kế 3 tháng v.v…).

Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đề nghị hoàn không khớp với số thuế GTGT đã kê khai hàng tháng (phải điều chỉnh lại số liệu đã kê khai nhầm trước khi lập hồ sơ hoàn thuế).

Phó giám đốc hoặc người được uỷ quyền ký tên vào văn thư đề nghị hoàn thuế GTGT không được xem là hợp lệ.

Tài khoản đề nghị chuyển số tiền thuế GTGT được hoàn không đúng với số hiệu tài khoản và tên ngân hàng đã đăng ký thuế.


Nguồn: Phần mềm kế toán Link Q
 
Ðề: Những sai sót cần tránh trong công tác kế toán tài chính

Sưu tầm:
NHỮNG SAI SÓT THƯỜNG GẶP KHI HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

1. Tiền mặt

· Số tiền trên phiếu thu, chi khác trên sổ sách kế toán.
· Số dư quỹ tiền mặt âm do hạch toán phiếu chi trước phiếu thu.
· Chênh lệch tiền mặt tồn quỹ thực tế và biên bản kiểm kê quỹ.
· Phiếu thu, phiếu chi chưa lập đúng quy định (thiếu dấu, chữ kí của thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng, thủ quỹ,…); không có hoặc không phù hợp với chứng từ hợp lý hợp lệ kèm theo; chưa đánh số thứ tự, phiếu viết sai không không lưu lại đầy đủ; nội dung chi không đúng hoạt động kinh doanh.
· Phiếu chi trả nợ người bán hàng mà người nhận là cán bộ công nhân viên trong Công ty nhưng không có phiếu thu hoặc giấy nhận tiền của người bán hàng kèm theo để chứng minh số tiền này đã được trả tới người bán hàng.
· Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm: kế toán tiền mặt đồng thời là thủ quỹ, chứng từ kế toán xếp chung với chứng từ quỹ, sổ quỹ và sổ kế toán không tách biệt…
· Thủ quỹ có quan hệ gia đình với Giám đốc, kế toán trưởng.
· Ghi lệch nhật kí chi tiền; số cái, sổ quỹ, không khớp nội dung, số tiền.
· Ghi chép, phân loại, phản ánh chưa hợp lí (không hạch toán tiền đang chuyển …)
· Hoạch toán thiếu nghiệp vụ thu chi phát sinh.
· Cùng một hóa đơn nhưng thanh toán hai lần, thanh toán tiền lớn hơn số ghi trên hợp đồng, hóa đơn.
· Không có báo cáo quỹ tiền mặt định kì, thủ quỹ và kế toán không thường xuyên đối chiếu.
· Hạch toán thu chi ngoại tệ theo các phương pháp không nhất quán, không theo dõi nguyên tệ.
· Cuối kì không đánh giá lại ngoại tệ hoặc đánh giá không theo tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng vào thời điểm cuối năm.
· Chưa có biên bản tiền mặt tồn quỹ, biên bản kiểm kê thiếu chữ kí của thủ quỹ và kế toán trưởng; không thành lập hội đồng kiểm kê, không có chữ kí của Giám đốc và thành viên Hội đồng kiểm kê quỹ trên biên bản.
· Biên bản kiểm kê có số tiền dư đến đơn vị đồng.
2. Tiền gửi ngân hàng

· Hạch toán theo giấy báo Nợ, báo Có ngân hàng chưa kịp thời.
· Chưa mở sổ theo dõi chi tiết theo từng ngân hàng.
· Chênh lệch sổ sách kế toán với biên bản đối chiếu với ngân hàng, với các bảng cân đối số phát sinh.
· Phản ánh không hợp lí các khoản rút quá số dư, gửi tiền, tiền lãi vay…
· Tên người nhận trên ủy nhiệm chi và tên đối tượng công nợ của các đơn vị không trùng nhau.
· Không theo dõi nguyên tệ đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ.
· Chưa đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm hoặc áp dụng sai tỷ giá đánh giá lại.
· Chưa hạch toán đầy đủ lãi tiền gửi ngân hàng hoặc hạch toán lãi tiền gửi NH không khớp với sổ phụ NH.
3. Đầu tư tài chính ngắn hạn

· Chưa mở sổ theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán.
· Không tiến hành trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
· Không hạch toán lãi lỗ kinh doanh chứng khoán hoặc hạch toán khi chưa có đầy đủ hóa đơn chứng từ.
· Đầu tư ngắn hạn khác không mang tính chất đầu tư mà là các khoản phải thu khác (thu tiền chi phân phối sai chế độ cho cán bộ công nhân viên).
· Cuối kì không đánh giá lại dự phòng để hoàn nhập dự phòng hoặc trích thêm.
· Không có bằng chứng chứng từ hợp lệ chứng minh cho khoản đầu tư.
· Không có xác nhận của đối tượng nhận đầu tư về khoản đầu tư của Công ty.
4. Các khoản phải thu của khách hàng

· Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng.
· Chưa có sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng đối tượng phải thu.
· Cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau.
· Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ: chưa có quy định về số tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán…
· Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu công nợ không đầy đủ vào thời điểm lập Báo cáo tài chính.
· Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán các khoản phải thu không mang tính chất phải thu thương mại vào TK131.
· Cơ sở hạch toán công nợ không nhất quán theo hóa đơn hay theo phiếu xuất kho, do đó đối chiếu công nợ không khớp số.
· Hạch toán giảm công nợ phải thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
· Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán không có chứng từ hợp lệ. Các khoản đặt trước tiền hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh tế lâu dài, thường xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế giữa hai bên.
· Ghi nhận tăng phải thu không phù hợp với ghi nhận tăng doanh thu. Công tác luân chuyển chứng từ từ bộ phận kho lên phòng kế toán chậm nên hạch toán phải thu khi bán hàng không có chứng từ kho như phiếu xuất hàng…
· Không lập dự phòng đối với những khoản nợ quá hạn.
· Cuối kỳ chưa đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
· Không phân loại tuổi nợ, không có chính sách thu hồi, quản lý nợ hiệu quả.
· Các khoản xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ theo quy định. Không theo dõi nợ khó đòi đã xử lý.
· Không hạch toán lãi thanh toán nợ quá hạn.
· Chưa tiến hành phân loại các khoản phải thu theo quy định mới: phân loại dài hạn và ngắn hạn.
· Hạch toán phải thu không đúng kì, khách hàng đã trả nhưng chưa hạch toán.
· Theo dõi khoản thu các đại lý về lãi trả chậm do vượt mức dư nợ nhưng chưa xác định chi tiết từng đối tượng để có biện pháp thu hồi.
· Chưa lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc lập dự phòng nhưng trích thiếu hoặc trích thừa, vượt quá tỉ lệ cho phép.
· Hồ sơ lập dự phòng chưa đầy đủ theo quy định.
· Không thành lập hội đồng xử lý công nợ khó đòi và thu thập đầy đủ hồ sơ các khoản nợ đã xóa nợ cho người mua.
· Tổng mức lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi lớn hơn 20% tổng dư nợ phải thu cuối kì.
· Cuối kì chưa tiến hành đánh giá lại để hoàn nhập dự phòng hay trích thêm.
5. Phải thu khác

· Không theo dõi chi tiết các khoản phải thu khác.
· Chưa tiến hành đối chiếu các khoản phải thu bất thường, tài sản thiếu chờ xử lý không có biên bản kiểm kê, không xác định được nguyên nhân thiếu để quy trách nhiệm.
· Hạch toán vào TK 1388 một số khoản không đúng bản chất.
· Không phân loại các khoản phải thu khác ngắn hạn và dài hạn theo quy định.
6. Hàng tồn kho

· Không kiểm kê HTK tại thời điểm 31/12 năm tài chính.
· Ghi nhận hàng tồn kho không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ: không ghi phiếu nhập kho, không có biên bản giao nhận hàng, không có biên bản đánh giá chất lượng hàng tồn kho.
· Xác định và ghi nhận sai giá gốc hàng tồn kho.
· Ghi nhận nhập kho không có hóa đơn chứng từ hợp lệ: mua hàng hóa với số lượng lớn nhưng không có hợp đồng, hóa đơn mua hàng không đúng quy định (thu mua hàng nông sản chỉ lập bảng kê mà không viết hóa đơn thu mua hàng nông sản theo quy định của Bộ tài chính).
· Không làm thủ tục nhập kho cho mỗi lần nhập mà phiếu nhập kho gộp chung cho cả một khoảng thời gian dài.
· Không đối chiếu thường xuyên giữa thủ kho và kế toán.
· Chênh lệch kiểm kê thực tế và sổ kế toán, thẻ kho, chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, bảng cân đối kế toán.
· Không tách biệt thủ kho, kế toán HTK, bộ phận mua hàng, nhận hàng.
· Lập phiếu nhập xuất kho không kịp thời, hạch toán xuất kho khi chưa ghi nhận nhập kho.
· Phiếu nhập xuất kho chưa đúng quy định: không đánh số thứ tự, viết trùng số, thiếu chữ kí, các chỉ tiêu không nhất quán…
· Không lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu xuất kho, không viết phiếu xuất kho riêng cho mỗi lần xuất.
· Giá trị hàng tồn kho nhập kho khác giá trị trên hóa đơn và các chi phí phát sinh.
· Chưa lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu nhập xuất kho.
· Quyết toán vật tư sử dụng hàng tháng chậm.
· Chưa lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn định kỳ hàng tháng, hàng quý; bảng tổng hợp số lượng từng loại nguyên vật liệu tồn kho để đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán.
· Không lập bảng kê tính giá đối với từng loại hàng tồn kho.
· Không lập biên bản kiểm nghiệm vật tư nhập kho, mua hàng sai quy cách, chất lượng, chủng loại… nhưng vẫn hạch toán nhập kho.
· Hạch toán sai: không hạch toán theo phiếu xuất vật tư và phiếu nhập kho vật tư đã xuất nhưng không dùng hết mà chỉ hạch toán xuất kho theo số chênh lệch giữa phiếu xuất vật tư lớn hơn phiếu nhập lại vật tư.
· Hạch toán hàng tồn kho giữ hộ vào TK152 mà không theo dõi trên tài khoản ngoài bảng 002.
· Nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa kém chất lượng theo biên bản xác định giá trị doanh nghiệp không được xuất ra khỏi sổ sách.
· Khi lập BCTC hợp nhất HTK ở tài khoản 136,138 tại chi nhánh không được điều chỉnh về TK 152.
· Không hạch toán phế liệu thu hồi. Nguyên vật liệu xuất thừa không hạch toán nhập lại kho.
· Hạch toán sai: HTK nhập xuất thẳng không qua kho vẫn đưa vào TK 152, 153.
· Không hạch toán hàng gửi bán, hay hạch toán chi phí vận chuyển, bốc xếp vào hàng gửi bán, giao hàng gửi bán nhưng không kí hợp đồng, chỉ viết phiếu xuất kho thông thường.
· Phương pháp tính giá xuất kho, xác định giá trị sản phẩm dở dang chưa phù hợp hoặc không nhất quán.
· Phân loại sai TSCĐ là hàng tồn kho (công cụ, dụng cụ), không phân loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa.
· Phân bổ công cụ, dụng cụ theo tiêu thức không phù hợp, không nhất quán; không cóa bảng tính phân bổ công cụ dụng cụ xuất dung trong kì.
· Không trích lập dự phòng giảm giá HTK hoặc trích lập không dựa trên cơ sở giá thị trường, lập dự phòng cho hàng hóa giữ hộ không thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Trích lập dự phòng không đủ hồ sơ hợp lệ.
· Chưa xử lý vật tư, hàng hóa phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê.
· Chưa theo dõi chi tiết từng loại vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa…
· Chưa đối chiếu, kiểm kê, xác nhận với khách hàng về HTK nhận giữ hộ.
· Hạch toán nhập xuất HTK không đúng kì.
· Đơn giá, số lượng HTK âm do luân chuyển chứng từ chậm, viết phiếu xuất kho trước khi viết phiếu nhập kho.
· Xuất kho nội bộ theo giá ấn định mà không theo giá thành sản xuất.
· Xuất kho nhưng không hạch toán vào chi phí.
· Xuất vật tư cho sản xuất chỉ theo dõi về số lượng, không theo dõi về giá trị.
· Không theo dõi riêng thành phẩm và phế phẩm theo tiêu thức kế toán và tiêu thức kĩ thuật, chưa xử lý phế phẩm.
· Không theo dõi hàng gửi bán trên TK hàng tồn kho hoặc giao hàng gửi bán nhưng không kí hợp đồng mà chỉ viết phiếu xuất kho thông thường.
· Hàng gửi bán đã được chấp nhận thanh toán nhưng vẫn để trên TK 157 mà chưa ghi nhận thanh toán và kết chuyển giá vốn.
· Công cụ, dụng cụ báo hỏng nhưng chưa tìm nguyên nhân xử lý hoặc vẫn tiếp tục phân bổ vào chi phí.
7. Tạm ứng

· Chưa theo dõi chi tiết từng đối tượng tạm ứng.
· Chênh lệch số kế toán và biên bản đối chiếu tạm ứng.
· Chữ kí trên biên bản đối chiếu tạm ứng khác chữ kí trên biên bản chấm công, bản thanh toán lương.
· Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng không ghi rõ thời hạn hoàn ứng, số tiền, lý do sử dụng, không có chữ kí của kế toán trưởng.
· Công nợ tạm ứng cho cán bộ công nhân viên đã chuyển công tác vẫn chưa được thu hồi.
8. Thuế GTGT được khấu trừ

· Kê khai khấu trừ thuế GTGT những hàng hóa không chiu thuế GTGT.
· Chênh lệch sổ sách và tờ khai thuế, không giải thích được nguyên nhân.
· Kê khai, hạch toán khấu trừ đối với hóa đơn GTGT trực tiếp hoặc hóa đơn không chịu thuế GTGT, hóa đơn không hợp lệ, hợp pháp.
· Hàng mua được giảm giá chưa hạch toán giảm VAT đầu vào.
· Kê khai thiếu hay sai hóa đơn, hóa đơn không đúng mẫu BTC quy định hoặc mẫu hóa đơn tự in đã đăng kí với Bộ tài chính.
· Kê khai thuế đầu vào được khấu trừ đối với cả bộ phận nguyên vật liệu sản xuất dùng cho sản xuất hàng hóa chịu VAT trực tiếp.
· Hạch toán khấu trừ thuế VAT đầu vào lớn hơn đầu ra phải nộp, để số âm trên BCTC.
9. Hàng gửi bán

· Hàng gửi bán chưa được chấp nhận thanh toán nhưng đã hạch toán tăng doanh thu.
· Chưa hạch toán hàng gửi bán bị trả lại.
10. Cầm cố, kí quỹ, kí cược

· Chưa có hóa đơn chứng từ, hợp đồng, cam kết hợp lệ.
· Nội dung các khoản kí quỹ, kí cược không rõ ràng.
· Chưa có đối chiếu xác nhận số dư với bên nhận kí quỹ, kí cược ngày khóa sổ kế toán cuối năm.
· Hạch toán sai khoản cầm cố, kí quỹ, kí cược vào tài khoản phải thu khác 138.
· Không theo dõi chi tiết từng loại.
11. TSCĐ hữu hình & vô hình

· Không tiến hành kiểm kê TSCĐ cuối kì, biên bản kiểm kê không phân loại TSCĐ không sử dụng, chờ thanh lý, đã hết khấu hao. Số chênh lệch trên sổ sách so với biên bản kiểm kê chưa được xử lý.
· TSCĐ đưa vào hoạt động thiếu biên bản bàn giao, biên bản giao nhận.
· Hạch toán tăng TSCĐ chưa kịp thời theo biên bản bàn giao (hạch toán không đúng kì).
· Hạch toán tăng TSCĐ khi chưa có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ: quyết toán công trình, biên bản nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng…
· Không theo dõi sổ chi tiết nguồn vốn hình thành TSCĐ. Không theo dõi riêng các TSCĐ đem cầm cố, thế chấp.
· Phân loại TSCĐ vô hình sai: giá trị quyền sử dụng đất, chi phí đền bù và giải tỏa mặt bằng… Ghi nhận tăng nguyên giá tài sản cố định vô hình những nội dung không đúng quy định như chi phí thành lập Công ty, chi phí trong giai đoạn nghiên cứu…
· Chênh lệch nguyên giá, khấu hao lũy kế giữa bảng cân đối số phát sinh, sổ cái, sổ chi tiết.
· Phân loại sai: tài sản không đủ chỉ tiêu ghi nhận TSCĐ nhưng vẫn ghi nhận là TSCĐ, hạch toán nhậm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
· Chưa lập phiếu thanh toán khối lượng XDCB tự làm đã hoàn thành.
· Nâng cấp TSCĐ hoàn thành nhưng chưa ghi tăng nguyên giá TSCĐ, chưa xác định lại thời gian sử dụng hữu ích và điều chỉnh khấu hao phải trích vào chi phí trong kì.
· Hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ những nội dung không đúng chế độ quy định: ghi vào nguyên giá TSCĐ các chi phí phát sinh khi TSCĐ đã đưa vào sử dụng như chi phí lãi vay không được vốn hóa; chi phí sửa chữa lớn TSCĐ không mang tính nâng cấp, không làm tăng công suất hoặc thời gian sử dụng; ghi tăng nguyên giá không đúng với biên bản bàn giao, nghiệm thu…
· Chưa đăng kí phương pháp trích khấu hao với cơ quan thuế địa phương.
· Đơn vị áp dụng phương pháp tính, trích khấu hao không phù hợp, không nhất quán, xác định thời gian sử dụng hữu ích không hợp lí, mức trích khấu hao không đúng quy định, vượt quá mức khấu hao tối đa hoặc thấp hơn mức khấu hao tối thiểu được trích vào chi phí trong kì theo quy định tại QĐ 206.
· Trích hoặc thôi trích khấu hao tròn tháng hoặc tròn quý mà không theo ngày đưa TSCĐ vào sử dụng hoặc ngưng trích theo ngày ngưng sử dụng.
· Số khấu hao lũy kế chưa chính xác, khấu hao ở các bộ phận mà không được phân bổ.
· Tài sản đã hết thời gian sử dụng nhưng vẫn chưa trích hết khấu hao. Số chưa trích hết không được hạch toán vào chi phí trong kì.
· Vẫn trích khấu hao đối với tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn tiếp tục sử dụng.
· Trích khấu hao tính vào chi phí cả những TSCĐ không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
· Trích khấu hao đối với tài sản thuê hoạt động hoặc không trích khấu hao TSCĐ đi thuê tài chính. Không theo dõi ngoại bảng đối với TSCĐ thuê hoạt động.
· Chưa thực hiện đầy đủ thủ tục thanh lý TSCĐ: thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ, quyết định thanh lý, không có biên bản thanh lý hoặc biên bản không có chữ kí của người có thẩm quyền…
· Không phát hành hóa đơn khi bán TSCĐ thanh lý.
· Hạch toán giảm TSCĐ khi thực tế chưa thanh lý, tháo dỡ, chưa có quyết định của HĐQT, Giám đốc,…
· Không hạch toán đầy đủ, kịp thời thu nhập thu từ hoạt động thanh lý TSCĐ.
· Đầu tư TSCĐ trước khi có sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền hoặc không có trong kế hoạch đầu tư được phê duyệt.
· TSCĐ đầu tư không đúng nguồn, mục đích: TSCĐ phục vụ lợi ích công cộng được đầu tư.
· Trích khấu hao vào chi phí SXKD những tài sản đầu tư bằng nguồn khác.
· Thời điểm trích khấu hao không theo thời điểm ghi nhận TSCĐ.
· Thực hiện khấu hao nhanh nhưng chưa đăng kí với cơ quan thuế địa phương và kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ. Mức trích khấu hao nhanh vượt quá 1,2 lần so với khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
· TSCĐ không còn sử dụng chưa được thanh lý. TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý chưa được xuất ra khỏi sổ sách theo biên bản xác định giá trị doanh nghiệp, không được theo dõi tài sản ở ngoại bảng, vẫn tính và trích khấu hao tính vào chi phí.
· TSCĐ điều chuyển nội bộ có giá trị còn lại trên quyết định điều chuyển không khớp sổ kế toán.
· Chưa chuyển TSCĐ hữu hình có nguyên giá nhỏ hơn 10 triệu thành công cụ dụng cụ theo quyết định 206/BTC.
· TSCĐ nhận bàn giao, góp vốn phải tiến hành đánh giá lại giá trị.
· Đầu tư TSCĐ không hợp lý: quá nhiều hoặc dùng nguồn vay ngắn hạn để đầu tư.
· Tài sản nhận điều động, điều chuyển theo quyết định của cấp trên chỉ ghi tăng nguyên giá mà không ghi nhận giá trị đã khấu hao.
· TSCĐ thuê tài chính hạch toán trên TK 211,213.
· Giá trị TSCĐ ghi nhận không phù hợp, TSCĐ được biếu tặng không được ghi nhận theo giá trị hợp lý, TS nhận bàn giao, góp vốn không được đánh giá lại khi giao nhận…
· Điều chuyển TSCĐ nội bộ, giá trị còn lại trên Quyết định điều chuyển và sổ sách kế toán không khớp.
· Một số TSCĐ có thời gian sử dụng còn lại khác nhau nhưng được gộp chung lại thành một tài sản hay một nhóm tài sản.
· TSCĐ đầu tư bằng nguồn vơn NSNN, cho công nhân viên sử dụng nhưng không thu tiền để thu hồi vốn đầu tư.
· Chưa tiến hành đánh giá lại TSCĐ khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp hoặc có đánh giá nhưng không phù hợp.
12. Tài sản cố định thuê tài chính

· Không mở sổ theo dõi TSCĐ thuê tài chính
· Thiếu hợp đồng thuê.
· Phân loại nhầm TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
· Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, hạch toán khấu hao TSCĐ thuê tài chính không đúng theo hợp đồng thuê.
· Không theo dõi hoặc phân bổ tiền lãi thuê vào chi phí các kì không theo tiêu tức hợp lí. Hạch toán lãi vay TSCĐ thuê tài chính vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
13. Góp vốn liên doanh

· Không có hồ sơ, hợp đồng góp vốn.
· Không có đối chiếu số dư với đơn vị nhận vốn góp liên doanh.
· Góp vốn không theo hợp đồng liên doanh.
· Góp vốn liên doanh bằng tài sản nhưng không có biên bản bàn giao nhận tài sản, đánh giá lại tài sản.
· Khi tham gia góp vốn liên doanh không nghiên cứu, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của đối tác, dẫn đến công ty liên doanh bị lỗ, đơn vị góp vốn sẽ bị chia lỗ tương ứng với tỷ lệ góp vốn.
14. Xây dựng cơ bản dở dang

· Chi phí XDCB dở dang cuối kì xác định chưa phù hợp, chỉ trên cơ sở ước tính.
· Không có kế hoạch, dự toán thiết kế cho công trình xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ,…
· Không chi tiết các khoản đầu tư XDCB cuối kì là của công trình nào.
· Chi phí XDCB dở dang tồn đọng từ nhiều kì chưa được xử lý, đầu tư tiếp…
· Thủ tục đầu tư chưa đầy đủ: không có quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt dự toán, không tổ chức đấu thầu, chào hàng…
· Hồ sơ, chứng từ đầu tư thanh toán tiền chưa chặt chẽ: mua thiết bị không có hóa đơn, chi trả tiền cho đối tác nước ngoài, không thực hiện thanh toán qua NH.
· Khoản chi cho hoạt động XDCB không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
· Giá trị trên Báo cáo chi tiết đầu tư từng công trình chênh lệch với sổ kế toán.
· Thực hiện sửa chữa lớn không có phê duyệt của Tổng công ty/đạt tỷ lệ thấp.
· Hạch toán sai: chi phí sửa chữa lớn không ghi tăng nguyên giá mà đưa vào chi phí SXKD trong kì.
· Phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí khấu hao vào giá trị công trình chưa hợp lý, không có tiêu thức phân bổ thích hợp.
· Công trình hoàn thành bàn giao đã đưa vào sử dụng nhưng chưa hạch toán tăng TSCĐ, chưa trích khấu hao.
· Hạch toán vào chi phí XDCB dở dang những chi phí không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hoặc tập hợp thiếu.
· Sửa chữa lớn không có kế hoạch, không dự trù kinh phí. Sửa chữa khi không có phiếu báo hỏng, khi hoàn thành không có quyết toán kinh phí sửa chữa, biên bản nghiệm thu hoàn thành bàn giao.
15. Phải thu nội bộ

· Không có biên bản đối chiếu công nợ với đối tượng nợ tại thời điểm cuối năm. Số liệu trên sổ kế toán không khớp với số liệu trên biên bản đối chiếu với công nợ nội bộ.
· Không theo dõi chi tiết từng đối tượng có quan hệ thanh toán với đơn vị.
· Hạch toán phải thu nội bộ khi không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
· Hạch toán phải thu nội bộ không đúng kì.
· Bù trừ công nợ phải thu, phải trả nội bộ không đúng đối tượng hoặc cùng đối tượng nhưng không bù trừ khi lập bảng cân đối.
· Hạch toán phải thu nội bộ với những đơn vị hạch toán độc lập, không mang tính chất thu chi hộ.
· Bù trừ công nợ với bên thứ ba không có biên bản.
· Hạch toán phải thu nội bộ với những đơn vị hạch toán độc lập.
16. Chi phí SXKD dở dang

· Hạch toán vào chi phí một số khoản không phù hợp nội dung, tính chất.
· Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang không nhất quán giữa các kì kế toán.
· Không có biên bản kiểm kê khối lượng XDCB dở dang cuối kì.
· Không hạch toán đầy đủ các khoản chi phí phát sinh hoặc hạch toán 1 số khoản vượt mức quy định.
· Hạch toán vào chi phí không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
· Hạch toán chi phí không đúng kì.
· Sản phẩm đã hoàn thành nhưng không cần kết chuyển.
17. Chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển

· Phân bổ chi phí trả trước chưa hợp lí và không nhất quán.
· Chưa có chính sách phân bổ chi phí trả trước.
· Chưa mở sổ theo dõi từng loại chi phí thực tế phát sinh, nội dung từng loại chi phí chưa rõ ràng, cụ thể.
· Đưa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào chi phí chờ kết chuyển mà không phân bổ vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh phù hợp theo quy định, TK 142 còn số dư.
· Phân loại chi phí trả trước ngắn hạn và chi phí trả trước dài hạn chưa phù hợp.
· Chi phí liên quan đến nhiều kì nhưng không phân bổ hoặc phân bổ theo tiêu thức không phù hợp, nhất quán.
· Gác lại chi phí không theo tiêu thức nhất định.
18. Đầu tư dài hạn

· Chưa tiến hành đánh giá lại số chứng khoán tại ngày kết thúc năm tài chính, khóa sổ và lập báo cáo.
· Chưa mở sổ theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán đầu tư.
· Chưa lập dự phòng cho các khoản chứng khoán giảm giá tại thời điểm kết thúc năm tài chính. Lập dự phòng không có cơ sở.
· Không có cơ sở chứng minh cho khoản đầu tư.
· Số liệu trên sổ kế toán và bảng cân đối không khớp nhau.
· Không có xác nhận của bên nhận đầu tư về khoản đầu tư.
19. Chi sự nghiệp

· Số liệu trên sổ sách kế toán không khớp với số liệu trên Bảng cân đối.
· Chi sự nghiệp không được hạch toán vào TK 161 mà hạch toán giảm nguồn kinh phí sự nghiệp.
· Ghi giảm chi sự nghiệp mà không có biên bản nghiệm thu quyết toán của cơ quan chủ quản.
· Cuối niên độ kế toán không chuyển chi sự nghiệp năm nay sang chi sự nghiệp năm trước.
· TSCĐ được hình thành từ nguồn kinh phí sự nghiệp không được hạch toán tăng chi sự nghiệp, khấu hao TSCĐ được hình thành từ nguồn kinh phí sự nghiệp không được hạch toán giảm chi sự nghiệp mà hạch toán vào chi phí hoặc hạch toán nhưng không đúng, không đủ.




NHỮNG SAI SÓT THƯỜNG GẶP KHI ĐĂNG KÝ THUẾ
"Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người nộp thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo các quy định của pháp luật". Qua thực tế thì vẫn có nhiều doanh nghiệp đã mắc phải một số sai sót sau:
· Quên không đăng ký thuế (do cố tình hoặc do không biết mình thuộc đối tượng phải đăng ký thuế, để quên quá hạn so quy định) sẽ bị xử phạt hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu quá hạn đăng ký thuế trên 1 năm.
· Khi thực hiện kê khai không đọc kỹ phần hướng dẫn kê khai (đính kèm tờ khai đăng ký thuế) dẫn đến: Không ghi tên chính thức bằng chữ in hoa, ghi không đầy đủ địa chỉ, ngành nghề kinh doanh, nhầm lẫn giữa quyết định thành lập và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh...
· Dễ ghi nhầm chỉ tiêu: Địa chỉ trụ sở do chỉ tiêu tỉnh, thành phố ở dòng trên, chỉ tiêu quận/huyện ở dòng dưới (thông thường hay ghi theo trình tự ngược lại).
· Kê khai thiếu các chỉ tiêu: Tài khoản Ngân hàng, Kho bạc; chỉ tiêu Kế toán trưởng...
· Không xác định đúng ngành nghề kinh doanh chính (doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề).
· Không xác định đúng chỉ tiêu Năm tài chính.
· Không xác định chính xác Các loại thuế phải nộp. Điều này dẫn đến việc: Nếu kê khai thiếu thì khi có thay đổi phải bổ sung, nếu kê khai thừa thì phải khai thay đổi bổ sung hoặc vẫn phải khai thuế định kỳ mặc dù không có phát sinh loại thuế này (mất thời gian vô ích).
· Khi có sự thay đổi những thông tin như: Địa chỉ kinh doanh , tài khoản và ngân hàng , điện thoại, kế toán trưởng... không khai báo thay đổi kịp thời (sẽ bị xử phạt).
· Các văn bản trong trong hồ sơ đăng ký thuế lần đầu, …. của các doanh nghiệp mới thành lập không phải do người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh ký tên, đóng dấu.

NHỮNG SAI SÓT THƯỜNG GẶP KHI HOÀN THUẾ GTGT
Hoàn thuế GTGT là hoạt động mà trong đó các doanh nghiệp thường gặp phải những sai sót về các vấn đề sau:
1. Hồ sơ chứng minh hàng xuất khẩu :

· Không thuyết minh sự sai biệt giữa hoá đơn và tờ khai Hải quan; giữa hoá đơn và chứng từ thanh toán.
· Thiếu chứng từ thanh toán hợp pháp đối với hàng xuất khẩu .
· Không có xác nhận của Hải quan tại ô 47 của tờ khai Hải quan
2. Văn thư đề nghị hoàn thuế GTGT (mẫu 10/GTGT):

· Văn thư đề nghị hoàn thuế GTGT không xác định mình thuộc đối tượng cụ thể nào đượchoàn thuế GTGT (xuất khẩu hay âm luỹ kế 3 tháng v.v...).
3. Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh:

· Bảng kê khai tổng hợp số phát sinh đề nghị hoàn không khớp với số thuế GTGT đã kê khai hàng tháng (phải điều chỉnh lại số liệu đã kê khai nhầm trước khi lập hồ sơ hoàn thuế GTGT).
4. Phó giám đốc hoặc người được uỷ quyền:

· Phó giám đốc hoặc người được ủy quyền ký tên vào văn thư đề nghị hoàn thuế GTGTkhông được xem là hợp lệ.
5. Tài khoản đề nghị chuyển số tiền hoàn thuế GTGT

· Tài khoản đề nghị chuyển số tiền hoàn thuế GTGT không đúng với số hiệu tài khoản và tên ngân hàng đã đăng ký thuế.

NHỮNG SAI SÓT THƯỜNG GẶP KHI MUA HÓA ĐƠN
Mua hóa đơn là hoạt động mà trong đó các doanh nghiệp thường gặp phải những sai sót về các vấn đề sau :
1. Giấy giới thiệu:

· Giấy giới thiệu không ghi rõ đến cơ quan thuế để mua hoá đơn (chỉ ghi chung chung đến liên hệ công tác...)
· Các chỉ tiêu như số giấy giới thiệu, ngày, họ tên và chức vụ người được cử đi, tên chữ ký của người ĐDPL, đóng đấu ......không rõ ràng khi mua hóa đơn.
2. Nhân viên đến mua hoá đơn :

· Không mang theo CMND khi đến mua hóa đơn. (Người được giới thiệu)
· Khi gần hết giờ hành chánh mới đến liên hệ mua hoá đơn .
· Cử người không hiểu biết về hoá đơn chứng từ (như bảo vệ, tạp vụ, nhân viên trực điện thoại...) đi mua hoá đơn.
· Không đem theo Phiếu theo dõi tình hình cấp phát hóa đơn khi đến mua hóa đơn.
· Không lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ở ký gần nhất khi mua hóa đơn.
· Chưa chuẩn bị con dấu khắc Tên DN , Mã số thuế để đóng trên liên 2 khi đến mua hóa đơn.

NHỮNG SAI SÓT THƯỜNG GẶP KHI SỬ DỤNG HÓA ĐƠN
1. Cách viết hóa đơn

· Quên ghi ngày hóa đơn.
· Ghi sai thông tin người mua hàng.
· Không gạch bỏ ô MST còn trống.
· Số tiền bằng chữ không khớp với số tiền bằng số.
· Không gạch bỏ nội dung còn trống trong phần diễn giải, số lượng, đơn giá, thành tiền.
· Khi sai thuế suất thuế GTGT.
· Không gạch bỏ ô thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
· Thiếu chữ ký người mua hàng.
· Không đóng dấu tròn Công ty.
2. Quản lý hóa đơn

· Không thông báo phát hành hóa đơn trước khi sử dụng hóa đơn.
· Không xuất hoá đơn GTGT đối với Hàng hóa Xuất khẩu ,
· Không xuất hoá đơn đối với doanh thu hàng uỷ thác xuất khẩu.
· Không lót giấy carbon giữa các liên.
· Thiếu chữ ký người mua trên hoá đơn.
· Không lập báo cáo sử dụng hoá đơn theo định kỳ (Quý, năm) hoặc lập nhưng không đúng quy định.
 
Sửa lần cuối:

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top