13.25. Hãy trình bày một số rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát thường gặp của các loại chi phí?
Một số rủi ro tiềm tàng thường gặp của khoản mục chi phí:
- Chi phí phải trả đã phát sinh nhưng chưa được ghi nhận và chưa được thanh toán.
- Chi phí được ghi nhận như là tài sản nhằm giảm chi phí và khai cao tài sản.
- Chi phí sửa chữa, duy tu được ghi nhận vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình.
- Ghi nhận sai kỳ kế toán các khoản chi phí.
- Các khoản chi phí được chia thành những phần nhỏ để tránh sự kiểm tra của kiểm toán viên hay của cơ quan thuế.
Một số rủi ro kiểm soát thường gặp của khoản mục chi phí:
- Không tách bạch chức năng giữa việc mua hàng, nhận hàng và ghi sổ kế toán
- Không uỷ quyền xét duyệt thích hợp cho tất cả các khoản chi phí và thanh toán.
- Không so sánh đối chiếu giữa hoá đơn mua hàng với số lượng hàng hoá đã nhận cùng với vận đơn.
13.28. Kiểm toán viên Anh được giao phụ trách kiểm toán khoản mục Doanh thu cho công ty Khiết Luân - một công ty chuyên sản xuất Chocolate - cho niên độ kế toán kết thúc vào ngày 31/12/200X. Khi thực hiện thử nghiệm để kiểm tra tính đúng kỳ, kiểm toán viên Anh đã thu thập các phiếu xuất kho xung quanh thời điểm khóa sổ như sau:
- Các thông tin về việc chia cắt niên độ trên tài liệu kế toán cho thấy như sau:
+ Phiếu xuất kho cuối cùng của năm 200X là số 750, nghĩa là những phiếu xuất kho có số bằng và nhỏ hơn 750 đều đã ghi nhận là hàng xuất trong năm 200X.
+ Hóa đơn bán hàng cuối cùng của năm 200X số 32.581, như vậy những hóa đơn có số bằng và nhỏ hơn 32.581 đều phải ghi nhận vào doanh thu năm 200X.
- Thông tin khác:
+ Giá trị của lượng hàng trên các phiếu xuất kho là trọng yếu.
+ Không có hàng gửi bán vào cuối kỳ.
+ Công ty ghi nhận doanh thu khi giao hàng.
+ Giá bán thường xác định bằng giá mua cộng với lãi gộp (Tỷ lệ lãi gộp là 25%).
+ Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc hạch toán hàng tồn kho.
Yêu cầu: Kiểm tra việc khóa sổ đối với doanh thu, nhận xét và lập các bút toán đề nghị điều chỉnh (nếu có).
Doanh thu chi được ghi nhận khi giao hàng nhưng những thông tin của đề bài cho thấy:
- Phiếu xuất kho số 749: giao hàng ngày 01/01/200X+1 nhưng đã ghi nhận doanh thu cho năm 200X. Nên phải điều chỉnh giảm doanh thu và nợ phải thu vào ngày 31/12/200X.
- Phiếu xuất kho số 753: giao hàng ngày 29/12/200X nhưng ghi nhận doanh thu vào năm 200X+1. Do đó cần điều chỉnh tăng doanh thu và nợ phải thu vào ngày 31/12/200X.
- Bút toán điều chỉnh đề nghị đối với doanh thu và nợ phải thu:
Đơn vị tính: 1.000đ
Một số rủi ro tiềm tàng thường gặp của khoản mục chi phí:
- Chi phí phải trả đã phát sinh nhưng chưa được ghi nhận và chưa được thanh toán.
- Chi phí được ghi nhận như là tài sản nhằm giảm chi phí và khai cao tài sản.
- Chi phí sửa chữa, duy tu được ghi nhận vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình.
- Ghi nhận sai kỳ kế toán các khoản chi phí.
- Các khoản chi phí được chia thành những phần nhỏ để tránh sự kiểm tra của kiểm toán viên hay của cơ quan thuế.
Một số rủi ro kiểm soát thường gặp của khoản mục chi phí:
- Không tách bạch chức năng giữa việc mua hàng, nhận hàng và ghi sổ kế toán
- Không uỷ quyền xét duyệt thích hợp cho tất cả các khoản chi phí và thanh toán.
- Không so sánh đối chiếu giữa hoá đơn mua hàng với số lượng hàng hoá đã nhận cùng với vận đơn.
13.28. Kiểm toán viên Anh được giao phụ trách kiểm toán khoản mục Doanh thu cho công ty Khiết Luân - một công ty chuyên sản xuất Chocolate - cho niên độ kế toán kết thúc vào ngày 31/12/200X. Khi thực hiện thử nghiệm để kiểm tra tính đúng kỳ, kiểm toán viên Anh đã thu thập các phiếu xuất kho xung quanh thời điểm khóa sổ như sau:
Phiếu xuất kho số | Ngày giao hàng | Diễn giải | Số lượng | Hóa đơn số | Số tiền (1.000d) |
747 | 30/12/200X | Choc bars | 0,100 kg | 32.578 | 200.000 |
748 | 15/12/200X | Easter eggs | 0,100 kg | 32.579 | 200.000 |
749 | 1/1/200X+1 | Pinic bars | 0,125 l | 32.580 | 300.000 |
750 | Snicker bars | 0,050 kg | 32.581 | 120.000 | |
751 | 1/1/200X+1 | Mars bars | 0,200 kg | 32.582 | 500.000 |
752 | 2/1/200X+1 | Star bars | 0,100 kg | 32.583 | 200.000 |
753 | Galaxy bars | 0,175 kg | 32.584 | 400.000 |
- Các thông tin về việc chia cắt niên độ trên tài liệu kế toán cho thấy như sau:
+ Phiếu xuất kho cuối cùng của năm 200X là số 750, nghĩa là những phiếu xuất kho có số bằng và nhỏ hơn 750 đều đã ghi nhận là hàng xuất trong năm 200X.
+ Hóa đơn bán hàng cuối cùng của năm 200X số 32.581, như vậy những hóa đơn có số bằng và nhỏ hơn 32.581 đều phải ghi nhận vào doanh thu năm 200X.
- Thông tin khác:
+ Giá trị của lượng hàng trên các phiếu xuất kho là trọng yếu.
+ Không có hàng gửi bán vào cuối kỳ.
+ Công ty ghi nhận doanh thu khi giao hàng.
+ Giá bán thường xác định bằng giá mua cộng với lãi gộp (Tỷ lệ lãi gộp là 25%).
+ Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc hạch toán hàng tồn kho.
Yêu cầu: Kiểm tra việc khóa sổ đối với doanh thu, nhận xét và lập các bút toán đề nghị điều chỉnh (nếu có).
Doanh thu chi được ghi nhận khi giao hàng nhưng những thông tin của đề bài cho thấy:
- Phiếu xuất kho số 749: giao hàng ngày 01/01/200X+1 nhưng đã ghi nhận doanh thu cho năm 200X. Nên phải điều chỉnh giảm doanh thu và nợ phải thu vào ngày 31/12/200X.
- Phiếu xuất kho số 753: giao hàng ngày 29/12/200X nhưng ghi nhận doanh thu vào năm 200X+1. Do đó cần điều chỉnh tăng doanh thu và nợ phải thu vào ngày 31/12/200X.
- Bút toán điều chỉnh đề nghị đối với doanh thu và nợ phải thu:
Đơn vị tính: 1.000đ
Định khoản | Bảng cân đối kế toán | Báo cáo kết quả kinh doanh | ||
Nợ | Có | Nợ | Có | |
1a- Nợ Doanh thu Có Khoản phải thu | 300.000 | 300.000 | ||
1b- Nợ Hàng tồn kho Có Giá vốn hàng bán Điều chỉnh do khóa sổ sai | 225.000 | 225.000 | ||
2a- Nợ Khoản phải thu Có Doanh thu Điều chỉnh do khóa sổ sai | 400.000 | 400.000 | ||
2b. Ng Giá vốn hàng bán Có Hàng tồn kho Điều chỉnh do khóa số sai | 300.000 | 300.000 |