Tiền lương tháng 13 thực chất là một khoản tiền thưởng theo lương. Căn cứ vào kết quả hoạt động trong năm, doanh nghiệp thưởng cho người lao động. Tên gọi là lương tháng 13 nhưng doanh nghiệp phải căn cứ vào lợi nhuận trong năm và mức độ hoàn thành công việc của Người lao động để trích thưởng. Vì thế, mức lương tháng 13 được căn cứ vào lợi nhuận, chứ không căn cứ vào mức lương hàng tháng của người lao động. Vậy tiền lương tháng 13 được quy định như thế nào? Phần mềm kế toán ***** xin chia sẻ một số thông tin sau để kế toán nắm rõ hơn khi thực hiện các nghiệp vụ kế toán về tiền lương tháng 13.
http://*****.com.vn/CMS/Uploads/Images/ThongTin/HinhNoiDung/luong%20thang%2013_2.jpg
1/ Theo Luật lao động
Theo điều 103 Bộ luật Lao động 2012 quy định về "Tiền thưởng" như sau:
- Tiền thưởng là khoản tiền mà DN thưởng cho NLĐ căn cứ vào kết quả SXKD hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ.
- Quy chế thưởng do DN quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Theo Điều 11 Nghị định 114/2002/NĐ-CP ngày 31-12-2002 của Chính phủ quy định như sau:
- Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ, DN thưởng cho NLĐ trên cơ sở hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể mà hai bên đã thỏa thuận.
- DN có trách nhiệm ban hành quy chế thưởng để thực hiện đối với NLĐ sau khi tham khảo ý kiến ban chấp hành công đoàn cơ sở. Quy chế thưởng phải được công bố công khai trong doanh nghiệp.
2/ Theo chính sách thuế
Theo Điểm 2.5, Khoản 2, Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định các khoản chi phí không được trừ gồm:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Theo khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của BTC quy định: Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
Như vậy:
a/Tiền lương tháng 13 là một khoản tiền thưởng, được tính vào chi phí được trừ, nếu khoản thưởng đó được ghi ở một trong những văn bản sau của doanh nghiệp:
- Hợp đồng lao động
- Thoả ước lao động tập thể
- Quy chế tài chính
- Quy chế thưởng
b/Tiền lương tháng 13 phải phù hợp với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Sau khi trích lương, không được làm ảnh hưởng nhiều tới lợi nhuận của doanh nghiệp
c/ Tiền lương tháng 13 phải chịu thuế TNCN.
- Khi trích lương tháng 13, doanh nghiệp được trích vào chi phí của năm báo cáo.
- Khi chi trả lương tháng 13, tuỳ vào thời điểm chi trả để tính thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động vào năm báo cáo hay năm sau.
Ví dụ :
Trích lương tháng 13 của năm 2014:
Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN của năm 2014
Nếu doanh nghiệp chi cho người lao động vào năm 2014 thì tiền lương tháng 13 được tính gộp vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động năm 2014
Nếu doanh nghiệp chi cho người lao động vào năm 2015 thì tiền lương tháng 13 được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động năm 2015
3/ Hạch toán
Khi trích thưởng :
Nợ TK 642/ Có TK 334, 338
Khi trả thưởng, khấu trừ thuế TNCN :
Nợ TK 334, 338, / Có TK 111,112, 3335
Nguồn: Phần mềm kế toán *****
http://*****.com.vn/CMS/Uploads/Images/ThongTin/HinhNoiDung/luong%20thang%2013_2.jpg
1/ Theo Luật lao động
Theo điều 103 Bộ luật Lao động 2012 quy định về "Tiền thưởng" như sau:
- Tiền thưởng là khoản tiền mà DN thưởng cho NLĐ căn cứ vào kết quả SXKD hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ.
- Quy chế thưởng do DN quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Theo Điều 11 Nghị định 114/2002/NĐ-CP ngày 31-12-2002 của Chính phủ quy định như sau:
- Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ, DN thưởng cho NLĐ trên cơ sở hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể mà hai bên đã thỏa thuận.
- DN có trách nhiệm ban hành quy chế thưởng để thực hiện đối với NLĐ sau khi tham khảo ý kiến ban chấp hành công đoàn cơ sở. Quy chế thưởng phải được công bố công khai trong doanh nghiệp.
2/ Theo chính sách thuế
Theo Điểm 2.5, Khoản 2, Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định các khoản chi phí không được trừ gồm:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Theo khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của BTC quy định: Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
Như vậy:
a/Tiền lương tháng 13 là một khoản tiền thưởng, được tính vào chi phí được trừ, nếu khoản thưởng đó được ghi ở một trong những văn bản sau của doanh nghiệp:
- Hợp đồng lao động
- Thoả ước lao động tập thể
- Quy chế tài chính
- Quy chế thưởng
b/Tiền lương tháng 13 phải phù hợp với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Sau khi trích lương, không được làm ảnh hưởng nhiều tới lợi nhuận của doanh nghiệp
c/ Tiền lương tháng 13 phải chịu thuế TNCN.
- Khi trích lương tháng 13, doanh nghiệp được trích vào chi phí của năm báo cáo.
- Khi chi trả lương tháng 13, tuỳ vào thời điểm chi trả để tính thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động vào năm báo cáo hay năm sau.
Ví dụ :
Trích lương tháng 13 của năm 2014:
Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN của năm 2014
Nếu doanh nghiệp chi cho người lao động vào năm 2014 thì tiền lương tháng 13 được tính gộp vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động năm 2014
Nếu doanh nghiệp chi cho người lao động vào năm 2015 thì tiền lương tháng 13 được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động năm 2015
3/ Hạch toán
Khi trích thưởng :
Nợ TK 642/ Có TK 334, 338
Khi trả thưởng, khấu trừ thuế TNCN :
Nợ TK 334, 338, / Có TK 111,112, 3335
Nguồn: Phần mềm kế toán *****