Ðề: Thuế TNCN
Điều 8. Miễn thuế và thời gian miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh (trừ cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc diện miễn thuế theo quy định tại Điều 9 Thông tư này)
1. Miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 7 năm 2012 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 đối với cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007.
2. Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân từ bậc 2 trở lên của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần.
Điều 9. Miễn thuế khoán thuế thu nhập cá nhân năm 2012 đối với cá nhân, hộ kinh doanh nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân
Miễn số thuế khoán thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 đối với cá nhân, hộ kinh doanh cho công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh thuê nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân với điều kiện giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ; giá chăm sóc trông giữ trẻ; giá cung ứng suất ăn ca cho công nhân không cao hơn mức giá tháng 12 năm 2011.
Trường hợp cá nhân, hộ kinh doanh mới bắt đầu hoạt động kinh doanh từ năm 2012, mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ; giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca cho công nhân không được cao hơn mức giá tháng 12 năm 2011 của cá nhân, hộ kinh doanh cùng ngành nghề, cùng địa bàn đã hoạt động từ trước năm 2012.
Điều 10. Kê khai, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập:
Từ ngày 01/7/2012 đến hết ngày 31/12/2012 các tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công hàng tháng vẫn phải kê khai thuế nhưng tạm thời không tính thuế, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 (thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) của Biểu lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân. Đối với các cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công phải chịu thuế thu nhập cá nhân từ bậc 2 trở lên (thu nhập tính thuế lớn hơn 5 triệu đồng/tháng), tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khai thuế, khấu trừ thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân từ bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập ghi số thuế đã khấu trừ (trừ số thuế được tạm miễn) vào chỉ tiêu [33] của Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 1. Anh A có thu nhập từ tiền lương, tiền công của tháng 7/2012 là 9.200.000 đồng. Anh A được giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 4.000.000 đồng, các khoản đóng bảo hiểm xã hội là 200.000 đồng. Anh A không có người phụ thuộc, không có khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, nhân đạo.
Thu nhập tính thuế của Anh A là:
9.200.000 đồng - 4.000.000 đồng - 200.000 đồng = 5.000.000 đồng.
Anh A có thu nhập tính thuế ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần nên tạm thời không bị khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân của tháng 7/2012.
Ví dụ 2. Anh B có thu nhập từ tiền lương, tiền công của tháng 7/2012 là 21.200.000 đồng. Anh B được giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 4.000.000 đồng, các khoản đóng bảo hiểm là 318.000 đồng. Anh B không có người phụ thuộc và các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, nhân đạo.
- Thu nhập tính thuế của Anh B là:
21.200.000 đồng - 4.000.000 đồng - 318.000 đồng = 16.882.000 đồng.
Anh B có thu nhập tính thuế từ bậc 2 trở lên của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, nên phải nộp thuế như sau:
- Số thuế Thu nhập cá nhân phải nộp của Anh B là:
+ Bậc 1: 5.000.000 đồng x 5% = 250.000 đồng.
+ Bậc 2: (10.000.000 đồng – 5.000.000 đ ) x 10% = 500.000 đồng.
+ Bậc 3: (16.882.000 đồng – 10.000.000 đ) x 15% = 1.032.300 đồng.
Tổng số thuế Thu nhập cá nhân phải nộp của anh B là: 1.782.300 đồng (250.000 đồng + 500.000 đồng + 1.032.300 đồng).
2. Đối với cá nhân kê khai thuế thu nhập cá nhân trực tiếp:
Từ ngày 01/7/2012 đến hết ngày 31/12/2012 cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân hàng tháng ở bậc 1 (thu nhập tính thuế nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì tạm thời không phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân hàng tháng.
Trường hợp cá nhân có thu nhập tính thuế hàng tháng đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân từ bậc 2 trở lên (thu nhập tính thuế lớn hơn 5 triệu đồng/tháng) thì phải kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân.