Thuế GTGT đối với sản phẩm và dịch vụ phần mềm - CV 812/CT-TTHT

Son.Tran

Member
Hội viên mới
TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC THUẾ AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số: 812/CT-TTHT An Giang, ngày 26 tháng 5 năm 2015

V/v thuế GTGT đối với sản phẩm và dịch vụ phần mềm

Cục Thuế tỉnh An Giang nhận được công văn số 09-CV/TTCNTT ngày 14/5/2015 của Trung tâm Công nghệ Thông tin - Văn phòng Tỉnh ủy An Giang về việc hướng dẫn thuế GTGT đối với các loại dịch vụ phần mềm. Vấn đề này, Cục Thuế tỉnh An Giang có ý kiến như sau:

- Tại khoản 1 và khoản 10, Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin.

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.

10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.”

- Căn cứ hướng dẫn tại Danh mục sản phẩm phần mềm được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Tại Khoản 21, Điều 4 và Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:

“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

21. … Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”

“Điều 11. Thuế suất 10%

Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”

Theo quy định nêu trên, Trung tâm CNTT cung cấp các sản phẩm phần mềm theo danh mục sản phẩm phần mềm được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT thì các sản phẩm phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Đối với các sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm không thuộc danh mục sản phẩm phần mềm, đơn vị khai thuế GTGT như sau:

- Trường hợp Trung tâm CNTT là đơn vị khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, các sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm tính thuế GTGT theo thuế suất 10%.

- Trường hợp Trung tâm CNTT là đơn vị khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu, thuế GTGT phải nộp được xác định bằng tỷ lệ (%) nhân (x) với doanh thu tính thuế.

Tỷ lệ (%) tính trên doanh thu thực hiện theo quy định tại Phụ lục Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu được Ban hành kèm theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Cục Thuế tỉnh An Giang thông báo để Trung tâm Công nghệ Thông tin - Văn phòng Tỉnh uỷ An Giang biết và thực hiện theo đúng qui định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

PHÓ CỤC TRƯỞNG - BLĐ Cục Thuế;
Phòng TH-NV-DT, KTNB;
(Đã ký)
Trần Văn Phước

Nơi nhận: KT.CỤC TRƯỞNG- Như trên;
- Lưu: VT, TTHT().
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top