Thuế giá trị gia tăng hoạt động dạy kỹ năng
***Căn cứ:
– Tại khoản 13, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.”
+Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%:“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”
= > Theo đó: đối tượng chịu thuế GTGT
–Hoạt động đào tạo về kỹ năng bán hàng, chăm sóc khách hàng cho nhân viên y tế, doanh nghiệp, ngân hàng; kỹ năng lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp, quản lý nhân sự không phải hoạt động dạy học, dạy nghề phải áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.
***Tham khảo tại:
***Căn cứ:
– Tại khoản 13, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.”
+Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%:“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”
= > Theo đó: đối tượng chịu thuế GTGT
–Hoạt động đào tạo về kỹ năng bán hàng, chăm sóc khách hàng cho nhân viên y tế, doanh nghiệp, ngân hàng; kỹ năng lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp, quản lý nhân sự không phải hoạt động dạy học, dạy nghề phải áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.
***Tham khảo tại:
- Công văn 3363/TCT-CS ngày 11 tháng 10 năm 2013 về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 2038/CT-TTHT ngày 28 tháng 03 năm 2014 thuế giá trị gia tăng dạy học dạy nghề Hồ Chí Minh.