[Thông tin về hóa đơn điện tử] - Fast e-Invoice - Giải pháp hóa đơn điện tử toàn diện

FAST-Support

Member
Thành viên BQT
Hội viên mới
Danh sách bài viết
1. Thông tư 88/2020/TT-BTC hướng dẫn về hóa đơn điện tử và sửa đổi Thông tư 68/2019/TT-BTC
2. Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
3. Cục thuế TP.HCM chứng nhận FAST đáp ứng cấu trúc thành phần dữ liệu hóa đơn điện tử theo Quyết định 635
4. Tổng hợp một số thông tin mới về hóa đơn kế toán cần biết
5. 2 Nghị định quan trọng về thuế, hóa đơn có hiệu lực từ ngày 5-12-2020
6. FAST: Đơn vị đã tham gia đánh giá, phối hợp và triển khai dữ liệu HĐĐT với Cục thuế Hà Nội
7.Tổng cục Thuế thông báo về việc đăng ký triển khai thử nghiệm giải pháp phần mềm quản lý hoá đơn điện tử tại cơ quan Thuế
8. 06 vi phạm về hóa đơn phạt trên 10 triệu đồng
9. 07 trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123
10. Doanh nghiệp có bắt buộc sử dụng chữ ký số không?
11. Đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP
12. [FAST & OCB] Ưu đãi giải pháp phần mềm và dịch vụ ngân hàng dành cho doanh nghiệp SME
13. FAST tổ chức hội thảo chuyên đề các quy định hiện hành và thực tiễn áp dụng về hóa đơn điện tử
14. Điểm mới Nghị định 123/2020 về hóa đơn điện tử so với Nghị định 119/2018
15. 08 lưu ý khi sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123
16. Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định mới
17. Hướng dẫn tra cứu hóa đơn điện tử Fast e-Invoice
18. Các hình thức hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi hóa đơn điện tử hiện nay
19. Chiến lược chuyển đổi hóa đơn điện tử hiệu quả trong thời covid cho doanh nghiệp nhỏ
20. Sử dụng hóa đơn điện tử góp phần bảo vệ môi trường
21. Trả lời thắc mắc về chuẩn định dạng lưu hóa đơn điện tử và việc kiểm tra
22. Một số nội dung mới về hóa đơn điện tử của Thông tư số 78/2021/TT-BTC
23. Hai giai đoạn triển khai hóa đơn điện tử theo Tổng cục thuế
24. FAST đủ điều kiện ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn
25. Hướng dẫn thủ tục chuyển đổi hoá đơn điện tử theo TT 78/2021 cho doanh nghiệp
26. FAST được công nhận là tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ HĐĐT
27. FAST đáp ứng 5 tiêu chí của tổ chức nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu HĐĐT
28. Hóa đơn điện tử Fast e-Invoice cán mốc 7.000 người dùng
29. Cục Thuế TPHCM tổ chức hội nghị tập huấn hóa đơn điện tử cho khách hàng của FAST
30. Cục Thuế tỉnh Bình Dương tổ chức “Hội nghị tập huấn trực tuyến hóa đơn điện tử”
31. Phủ sóng hóa đơn điện tử trên toàn quốc trước ngày 1-7-2022
32. Fast e-Invoice cập nhật tính năng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử
33. Fast e-Invoice - Giải pháp hóa đơn điện tử toàn diện
34. Chữ ký số HSM là gì - Những điều cần biết về chữ ký số HSM?

-------------------------
Website: www.invoice.fast.com.vn

Bảng giá <link>

Liên hệ <link>
 
Thông tư 88/2020/TT-BTC hướng dẫn về hóa đơn điện tử và sửa đổi Thông tư 68/2019/TT-BTC

Ngày 30-10-2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 88/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư 68/2019/TT-BTC. Nhiều nội dung mới đáng lưu ý cho doanh nghiệp tại thông tư này.

Để thống nhất nội dung với Nghị định 123/2020/NĐ-CP và các văn bản trước đó, tại Thông tư 88 Bộ Tài chính đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau:

Các văn bản còn hiệu lực đến ngày 30-6-2022:
  • Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
  • Thông tư 191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải;
  • Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính);
  • Quyết định 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế, Quyết định số 526/QĐ-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.
  • Quyết định 2660/QĐ-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015;
  • Thông tư 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
  • Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính).
thong-tu-88-sua-doi-thong-tu-68-quy-dinh-ve-hoa-don-dien-tu.jpg



Bãi bỏ khoản 3, khoản 4 Điều 26 tại thông tư 68/2019/TT-BTC vì lùi ngày bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử sang 01-07-2022
“3. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Thông tư, Quyết định của Bộ Tài chính nêu tại Khoản 2 Điều này hết hiệu lực thi hành.”

Thông tư 88/2020/TT-BTC có hiệu lực từ 01-11-2020.

Tải thông tư 88/2020/TT-BTC tại <
link>
 
Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Ngày 19 tháng 10 năm 2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 125/2020/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Nghị định có hiệu lực chính thức từ ngày 5-12-2020.

Một vài nội dung chính của Nghị định 125

Phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng đối với hành vi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định. Nếu chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 11 ngày làm việc hoặc không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định sẽ bị phạt từ 10 - 20 triệu đồng.

Phạt tiền 01 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau: Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; Sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;...

nghi-dinh-125-ve-vi-pham-thue-hoa-don.jpg


Người nộp thuế áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định của Luật quản lý thuế 2019 và các văn bản pháp luật khác trước ngày 01-7-2022 nếu vi phạm về hóa đơn điện tử theo quy định này.
[Tải Nghị định 125/2020/NĐ-CP]​
 
Cục thuế TP.HCM chứng nhận FAST đáp ứng cấu trúc thành phần dữ liệu hóa đơn điện tử theo Quyết định 635

Ngày 11-5-2020, Tổng cục Thuế đã ban hành Quyết định 635/QĐ-TCT quy định về thành phần chứa dữ liệu hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế.
Theo đó,
  • Dữ liệu dạng số có tối đa 19 chữ số, trong đó phần thập phân có tối đa 4 chữ số và được phân cách bằng dấu “.”. Dữ liệu dạng số thập phân được mô tả có độ dài tối đa là x,y trong đó: x là tổng chữ số tối đa và y là số chữ số tối đa phần thập phân. Dữ liệu dạng số nguyên được mô tả có độ dài tối đa là x, với x là tổng số chữ tối đa.
  • Dữ liệu về ngày được định dạng như sau: YYYY-MM-DD, trong đó: YYYY là 4 số chỉ năm, MM là 2 số chỉ tháng, DD là 2 số chỉ ngày. Dữ liệu kiểu ngày thuộc múi giờ GMT+7. Định dạng kiểu ngày giờ như sau: YYYY-MM-DDThh:mm:ss, T là ký hiệu phân tách phần dữ liệu ngày giờ, hh là 2 số chỉ giờ, mm là 2 số chỉ phút, ss là 2 số chỉ giây. Các ký hiệu còn lại biểu hiện tương tự như đối với dữ liệu kiểu ngày.
Qua thẩm định, cục Thuế TP.HCM đã có thông báo chính thức tại website http://www.hcmtax.gov.vn/ về việc FAST thuộc tổ chức trung gian đã hoàn thành cập nhật cấu trúc thành phần dữ liệu hóa đơn điện tử theo cấu trúc chung đáp ứng theo Quyết định 635/QĐ-TCT và phối hợp Cục thuế TP.Hồ Chí Minh triển khai hoá đơn điện tử cho Người nộp thuế trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh.

cuc-thue-hcm-chung-nhan-fast-du-cau-truc-dl-hddt-1.jpg


Lợi ích của cấu trúc dữ liệu chung:
  • Người nộp thuế là khách hàng sử dụng dịch vụ hay mua sắm hàng hóa có thể xem hóa đơn mọi lúc mọi nơi và dễ dàng xác thực thông tin hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý của người bán.
  • Dễ dàng xác định hóa đơn có tuân thủ theo quy định của pháp luật.
  • Xem, đọc dữ liệu nhanh chóng từ các ứng dụng xem hóa đơn.
  • Không phụ thuộc vào các ứng dụng đọc, xem, hiển thị thông tin về hóa đơn.
  • Ưu đãi FAST dành riêng cho các doanh nghiệp nộp thuế tại Cục thuế TP.HCM.
uu-dai-fast.jpg
 
Tổng hợp một số thông tin mới về hóa đơn kế toán cần biết

1. Thời gian áp dụng bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử
Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01-7-2020.
Lộ trình áp dụng hóa đơn điện tử:
Trước 01-7-2022:
Chỉ bắt buộc đối với các cơ sở kinh doanh được cơ quan thuế thông báo chuyển đổi sử dụng hóa đơn điện tử mà đáp ứng được điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin (Căn cứ Khoản 2 Điều 59; Khoản 1, 2 Điều 60).

Sau ngày 01-7-2020:
Các đối tượng phải bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123, trừ các trường hợp sau:
(1) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh sau đây trong trường hợp không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế:
  • Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn (thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12-11-2015 và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có).
  • Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo quy định.
(Căn cứ Điều 23)

(2) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh trong thời gian hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin cấp mã hóa đơn của cơ quan thuế gặp sự cố, chưa khắc phục được theo quy định và cơ quan thuế đưa ra giải pháp bán hóa đơn giấy để sử dụng (Khoản 2 Điều 20).

(3) Sử dụng hóa đơn bán tài sản công khi xử lý tài sản công (hóa đơn bằng giấy do Bộ Tài chính đặt in) (Khoản 5 Điều 59).

(4) Hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia khi bán hàng dự trữ quốc gia (hóa đơn bằng giấy) theo quy định tại Thông tư 16/2012/TT-BTC và không có thông báo chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử.

2. Hiệu lực các văn bản về hóa đơn
Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ có hiệu lực từ 01-7-2022.

Thông tư 88/2020/TT-BTC sửa đổi bổ sung Điều 26 Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có hiệu lực từ ngày 01-11-2020.

tong-hop-thong-tin-hoa-don-moi-ke-toan-can-biet.jpg

3. Việc sử dụng hóa đơn đã phát hành
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày 19-10-2020 thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày 19-10-2020 đến hết ngày 30-6-2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14-5-2010 và Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17-01-2014.

Trường hợp từ ngày 19-10-2020 đến ngày 30-6-2022, nếu cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020 hoặc Nghị định 119/2016/NĐ-CP ngày 12-9-2018, nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020 cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.

4. Sử dụng hóa đơn đối với các cơ sở mới thành lập
Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày 19-10-2020 đến ngày 30-6-2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020 thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế.

Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại các Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14-5-2010 và 04-2014-NĐ-CP ngày 17-01-2014 thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020 cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.
Nguồn: ***************
 
2 Nghị định quan trọng về thuế, hóa đơn có hiệu lực từ ngày 5-12-2020
Đây là 2 Nghị định quan trọng về thuế và hóa đơn có hiệu lực từ ngày 5-12-2020.

1. Ngân hàng phải cung cấp thông tin tài khoản khách hàng cho cơ quan thuế

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế hiện hành.

Cụ thể, ngân hàng có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của từng người nộp thuế mở tại ngân hàng cho cơ quan quản lý thuế bao gồm: Tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản theo mã số thuế đã được cơ quan quản lý thuế cấp, ngày mở tài khoản, ngày đóng tài khoản.

Trong đó, việc cung cấp được hướng dẫn như sau:
  • Việc cung cấp thông tin thực hiện lần đầu trong thời gian 90 ngày kể từ ngày 05-12-2020.
  • Cung cấp thông tin định kỳ được thực hiện hàng tháng trong 10 ngày của tháng kế tiếp.
  • Bên cạnh đó, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn của thông tin theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật có liên quan.
2-nghi-dinh-ve-thue-hoa-don-hieu-luc-tu-5-12-2020.jpg


2. Phạt nặng hành vi bán hàng mà không xuất hóa đơn

Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19-10-2020 do Chính phủ ban hành quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

Căn cứ khoản 5 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, phạt từ 10 - 20 triệu đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định.

Lưu ý:
Mức phạt trên trừ các hành vi không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.

Nguồn: luatvietnam.vn
 
FAST: Đơn vị đã tham gia đánh giá, phối hợp và triển khai dữ liệu HĐĐT với Cục thuế Hà Nội

Cục thuế TP Hà Nội chính thức công bố Công ty Phần mềm FAST thuộc danh sách các Tổ chức cung cấp đã tham gia đánh giá, triển khai và phối hợp dữ liệu HĐĐT.

Công ty Phần mềm FAST đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của Cục thuế Hà Nội để được công nhận là tổ chức cung cấp hóa đơn điện tử đã tham gia đánh giá, phối hợp với các tiêu chí như sau: Đơn vị có kinh nghiệm triển khai, có nhiều khách hàng đang sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử (trên 100 khách hàng), phần mềm hóa đơn điện tử đã được chia sẻ kết nối dữ liệu với cơ quan thuế, đáp ứng yêu cầu thành phần dữ liệu hóa đơn điện tử đạt chuẩn theo Quyết định 635/QĐ-TCT, Thông tư 32/2011/TT-BTC, Nghị định 119/2018/NĐ-CP.

Bên cạnh đó, FAST cũng đã được Cục thuế TP.HCM chứng nhận đáp ứng cấu trúc thành phần dữ liệu hóa đơn điện tử theo Quyết định 635. Thông tin đã được công bố tại website cục thuế TPHCM <link>.

FAST tham gia phối hợp, đánh giá và triển khai dữ liệu HĐĐT với cục thuế Hà Nội

FAST là một trong 10 đơn vị có tên trong danh sách tham gia, đánh giá và triển khai dữ liệu HĐĐT

Là một trong những đơn vị cung cấp hóa đơn điện tử đạt chuẩn, giải pháp hóa đơn điện tử Fast e-Invoice của Công ty Phần mềm FAST hiện đã có trên 4.000 khách hàng đang sử dụng và đánh giá cao.

Các doanh nghiệp có nhu cầu tìm kiếm một giải pháp pháp hóa đơn điện tử uy tín, chất lượng, xin vui lòng liên hệ với FAST để được tư vấn chi tiết nhất.

Đăng ký nhận tư vấn phần mềm hóa đơn điện tử
 
Tổng cục Thuế thông báo về việc đăng ký triển khai thử nghiệm giải pháp phần mềm quản lý hoá đơn điện tử tại cơ quan Thuế

Theo đó, toàn bộ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế (trừ trường hợp áp dụng hoá đơn do cơ quan thuế đặt in theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP).

nhung-thu-nhap-khong-phai-dong-bao-hiem-xa-hoi.jpg

Để đáp ứng kịp thời yêu cầu về thời gian triển khai áp dụng hoá đơn điện tử cũng như trình tự, thời gian thực hiện thủ tục đầu tư ứng dụng CNTT theo quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP, Tổng cục Thuế có nhu cầu thử nghiệm phần mềm quản lý hóa đơn điện tử tại cơ quan thuế trên nền tảng hạ tầng kỹ thuật hiện có của ngành Thuế nhằm chuẩn bị sẵn sàng về mặt giải pháp đáp ứng yêu cầu cấp mã đối với hóa đơn có mã của cơ quan thuế, tiếp nhận và xử lý dữ liệu hóa đơn đối với hóa đơn không có mã của cơ quan thuế, đồng thời đảm bảo nhu cầu khai thác, tra cứu của cơ quan thuế, người mua và các tổ chức liên quan.

Tổng cục Thuế thông báo để các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã nghiên cứu và có giải pháp về phần mềm ứng dụng quản lý hóa đơn điện tử tại cơ quan thuế đề xuất tham gia thử nghiệm và gửi hồ sơ đăng ký về Tổng cục Thuế (Qua Cục Công nghệ thông tin) Trụ sở Cơ quan Tổng cục Thuế trước ngày 30-01-2021.
 
06 vi phạm về hóa đơn phạt trên 10 triệu đồng

Dưới đây là 6 vi phạm về hóa đơn bị phạt trên 10 triệu đồng theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

(1) Đặt in hóa đơn theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc đặt in trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn (Khoản 3 Điều 20).
Mức phạt: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và buộc hủy hóa đơn.

(2) In hóa đơn theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc đặt in trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn (Khoản 7 Điều 21).
Mức phạt: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; đình chỉ hoạt động in hóa đơn từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và buộc hủy các sản phẩm in, hóa đơn.

(3) Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành (Điều 22).
Mức phạt: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng và buộc hủy hóa đơn, nộp lại số tiền bất hợp pháp thu được.

6-vi-pham-ve-hoa-dơn-phat-tren10-trieu-dong.jpg


(4) Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác (Điều 22).
Mức phạt: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng và buộc hủy hóa đơn, nộp lại số tiền bất hợp pháp thu được.

(5) Cho, bán hóa đơn mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập (Điều 22).
Mức phạt: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và buộc hủy hóa đơn; nộp lại số tiền bất hợp pháp thu được.

(6) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn (không bao gồm trường hợp sử dụng hóa đơn không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế miễn giảm nhưng khi cơ quan thuế phát hiện người mua chứng minh được lỗi vi phạm thuộc về bên bán và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ và trường hợp sử dụng với mục đích làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế miễn, giảm).
Mức phạt: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.
 
7 trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123

Sau khi Nghị định 123/2020/NĐ-CP được ban hành đã giải quyết các thắc mắc về ngày chính thức bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử. Nhưng với Nghị định mới này, các kế toán nên lưu ý một vài điều về hóa đơn điện tử.

Trong Nghị định 123, tại khoản 1 Điều 16 quy định các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân, kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử:
  1. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
  2. Thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
  3. Thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh.
  4. Có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
  5. Có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế.
  6. Có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế.
  7. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế thì cơ quan thuế ban hành quyết định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của pháp luật.

truong-hop-ngung-su-dung-hoa-don-dien-tu.jpg

Các bước thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử

Bước 1
: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi thông báo đến người nộp thuế thuộc trường hợp tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến việc sử dụng hóa đơn điện tử.

Bước 2: Người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.

Bước 3: Người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử hoặc giải trình bổ sung, cụ thể:
  • Người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ và chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử.
  • Người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo yêu cầu người nộp thuế bổ sung thông tin, tài liệu. Thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo.
Bước 4: Hết thời hạn theo thông báo mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu thì cơ quan thuế ra thông báo đề nghị người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử và xử lý theo quy định.
 
Doanh nghiệp có bắt buộc sử dụng chữ ký số không?

Chữ ký số là gì?
Căn cứ khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP nêu rõ:

“Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:

Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa;

Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.”


Như vậy, chữ ký số (hay còn gọi là Token) là một dạng chữ ký bằng phương pháp điện tử.

Tính pháp lý của chữ ký số
Giá trị pháp lý của chữ ký số được quy định theo điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP như sau:
  • Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.
  • Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.
doanh-nghiep-co-bat-buoc-su-dung-chu-ky-so-khong.jpg
Doanh nghiệp có bắt buộc sử dụng chữ ký số không?
Hiện tại không có quy định bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng chữ ký số trong hoạt động kinh doanh.

Theo khoản 3 Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020, tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp phải sử dụng chữ ký số, cụ thể:
  • Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán. (Điểm e khoản 1 Điều 6 Thông tư 32/2011/TT-BTC).
  • Hóa đơn điện tử khi mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, khi sử dụng hóa đơn điện tử phải có phần chữ ký số. (Khoản 2 Điều 3 Nghị định 119/2018/NĐ-CP).
  • Người nộp thuế thực hiện hoạt động kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật. (Khoản 10 Điều 17 Luật quản lý thuế 2019).
 
Đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP

Theo như Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã được ban hành, các đối tượng nào sẽ bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử? Cùng tìm hiểu bài viết bên dưới.
Khoản 1 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:

“Đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, riêng trường hợp rủi ro cao về thuế thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính”

Như vậy, đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử gồm:

Trường hợp 1: Sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ.
  • Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 (trừ trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã hoặc có mã theo từng lần phát sinh).
Trường hợp 2: Sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế

Doanh nghiệp sau đây được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp rủi ro về thuế cao và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế:
  • Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy.
  • Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.

Trường hợp 3: Sử dụng hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh

Hộ, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế tại 02 trường hợp trên nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh.

Lưu ý: Phải khai, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.

doi-tuong-su-dung-hddt.jpg

Định dạng hóa đơn điện tử


Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (Extensible Markup Language).

Khoản 2 Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định định dạng hóa đơn điện tử gồm 02 thành phần: Thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế.

Tổ chức, doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu sau:
  • Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuế riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 1 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có bằng thông tối thiểu 5 Mbps.
  • Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.
  • Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.
Lưu ý: Hóa đơn điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của hóa đơn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người mua có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.
 
[FAST & OCB] Ưu đãi giải pháp phần mềm và dịch vụ ngân hàng dành cho doanh nghiệp SME

Từ nay cho đến hết 31-12-2020, FAST và OCB sẽ dành tặng các ưu đãi đặc biệt cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME). Đây là chương trình ưu đãi nằm trong khuôn khổ hợp tác lâu dài giữa FAST và OCB nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp SME trong thời kỳ số hóa.
Theo đó, đối với các doanh nghiệp đang là khách hàng của FAST sẽ nhận được các ưu đãi đặc biệt của OCB như sau:
1. Điều kiện nhận ưu đãi: Khách hàng của FAST.

2. Các gói ưu đãi bao gồm:
  • Miễn phí chuyển khoản trong và ngoài hệ thống trên kênh OCB OMNI CORP đến 31-08-2021.
  • Tham gia các sản phẩm, chương trình ưu đãi do Khối MSME ban hành.
  • Ưu đãi dành cho khách hàng đăng ký sử dụng sản phẩm dịch vụ trên Landing page OCB SME E-Lending.
  • Chương trình ưu đãi lãi suất cho vay dành cho KH SME (Gói 1000 tỷ).
Bên cạnh đó, FAST cũng dành những ưu đãi đặc biệt dành cho các khách hàng của OCB.
1. Điều kiện nhận quà
Đối với khách hàng doanh nghiệp mới:
  • Khách hàng mở CIF mới tại Khối MSME OCB và
  • Khách hàng đã đăng ký thông tin trên OCB SME E-Lending.
Đối với khách hàng doanh nghiệp Lost/Dormant (đã có CIF tại Khối MSME nhưng đang tạm ngưng giao dịch tại OCB quá 90 ngày): KH phát sinh 1 khoản ghi có vào tài khoản tối thiểu 5.000.000 đồng.

Đối với khách hàng hiện hữu đang Active: KH có thời gian giao dịch với OCB tối thiểu 06 tháng (tính từ thời điểm mở CIF).
Uu-dai-giai-phan-phan-mem-cho-sme.png

2. Các ưu đãi bao gồm:
Tặng gói dịch vụ phần mềm hóa đơn điện tử Fast e-Invoice
  • Phí khởi tạo tài khoản phần mềm hóa đơn điện tử Fast e-Invoice
  • 1.000 hóa đơn
  • Thiết lập mẫu hóa đơn điện tử chuẩn.
Số lượng gói dịch vụ được tặng lên đến 1.000 gói, với tổng giá trị hơn 1 tỷ đồng.
Được giảm 5% giá bán lẻ khi mua các sản phẩm của FAST.
 
FAST tổ chức hội thảo chuyên đề các quy định hiện hành và thực tiễn áp dụng về hóa đơn điện tử


Sáng ngày 29-01-2021, Công ty Phần mềm FAST phối hợp cùng với Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C (Baker Tilly A&C) tổ chức chương trình hội thảo chuyên đề “Các quy định hiện hành và thực tiễn áp dụng về hóa đơn điện tử”.

Tham dự hội thảo có sự hiện diện của các chuyên gia đến từ 2 đơn vị tổ chức và các khách mời là các cá nhân kinh doanh, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Buổi hội thảo đề cập đến các thông tin, văn bản pháp luật quan trọng trong tháng 01-2021. Nội dung được các khách mời đặc biệt quan tâm là những quy định hiện hành và đang được áp dụng thực tiễn lên hóa đơn điện tử. Cuối chương trình là phần giao lưu, đối thoại với doanh nghiệp.

Ông Nguyễn Ngọc Thành hiện là Phó Tổng Giám đốc, phụ trách Tư vấn và Đào tạo tại Baker Tilly A&C đã có những chia sẻ về các quy định mới, các chính sách đang áp dụng trên hóa đơn điện tử để giúp các khách mời năm bắt kịp thời và đầy đủ các thông tin liên quan.

Hoi-thao-chuyen-de-ve-hddt-1.png

Ông Nguyễn Ngọc Thành, Phó Tổng Giám đốc Baker Tilly A&C đang chia sẻ tại hội thảo

Cũng tại chương trình, ông Lê Đình Chí Linh - Trưởng bộ phận chăm sóc khách hàng của FAST tại TPHCM đã có những chia sẻ thực tế giúp các khách mời hiểu hơn về phần mềm hóa đơn điện tử Fast -Invoice khi triển khai và sử dụng trong doanh nghiệp.

>>>Xem thêm: Giới thiệu về phần mềm hóa đơn điện tử Fast e-Invoice

Hoi-thao-chuyen-de-ve-hddt-2.png

Ông Lê Đình Chí Linh - Đại diện FAST đang trình bày về giải pháp phần mềm hóa đơn điện tử Fast e-Invoice

Hiện tại, cả nước đang trong mùa dịch Covid-19 căng thẳng, hội thảo cũng đã chấp hành nghiêm ngặt các quy định của Bộ Y tế để bảo bảo sức khỏe trong cộng đồng. Các khách mời đến tham dự đều được khử khuẩn, khai báo y tế và mang khẩu trang.

Hoi-thao-chuyen-de-ve-hddt-3.jpg

Các khách mời đều đảm bảo các yêu cầu phòng dịch khi tham gia chương trình

Hội thảo đã diễn ra thành công tốt đẹp, cung cấp đầy đủ các thông tin đến các khách mời tham dự đồng thời cung cấp và tư vấn các giải pháp phần mềm phù hợp để có thể áp dụng tại doanh nghiệp.
 
Điểm mới Nghị định 123/2020 về hóa đơn điện tử so với Nghị định 119/2018


Tổng cục Thuế có Công văn 4868/TCT-CS ngày 16-11-2020 giới thiệu một số nội dung Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ.

diem-moi-nghi-dinh-123 so voi 119.jpg

Theo đó, giới thiệu nhiều nội dung mới của Nghị định 123/2020/NĐ-CP so với Nghị định 119/2018/NĐ-CP, đơn cử như:
Về đối tượng áp dụng
Ngoài các đối tượng đã được quy định tại Điều 2 Nghị định 119/2018/NĐ-CP là:
  • Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
  • Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
  • Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
  • Cơ quan quản lý thuế các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa đơn.
Tại Điều 2 Nghị định 123/2020/NĐ-CP mở rộng thêm các đối tượng sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
  • Tổ chức thu thuế, phí, lệ phí;
  • Tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
  • Tổ chức in hóa đơn, biên lai, cung cấp phần mềm in biên lai.
Về loại hóa đơn, chứng từ
Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định thêm: 2 loại hóa đơn điện tử mới, hóa đơn giấy do cơ quan thuế đặt in và quy định về chứng từ. Cụ thể như sau:
  • Về hóa đơn: Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định thêm 2 loại hóa đơn điện tử mới đó là: hóa đơn điện tử bán tài sản công và hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia và bổ sung quy định về hóa đơn giấy do cơ quan thuế đặt in để bán cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng và trường hợp được mua hóa đơn của cơ quan thuế,
  • Về chứng từ: Điều 30 Nghị định 123/2020/NĐ-CP bổ sung quy định về chứng từ bao gồm chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, biên lai thuế, phí, lệ phí được thể hiện theo hình thức điện tử hoặc đặt in, tự in.
Về các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ
Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định một số hành vi bị cấm được quy định cụ thể đối với 02 đối tượng là công chức thuế và tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ và các cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan, cụ thể:
  • Cấm công chức thuế có hành vi bao che, thông đồng để tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; cấm gây phiền hà, khó khăn với tổ chức, cá nhân khi đến mua hóa đơn và chứng từ.
  • Cấm những hành vi gian dối trong sử dụng hóa đơn trái phép, cản trở công chức thuế thi hành công vụ; truy cập trái phép làm sai lệch và phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ; hối lộ hoặc có các hành vi liên quan đến hóa đơn nhằm thu lợi bất chính với tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ và các cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Về hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ
Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định rõ 7 hành vi được xác định là sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp và 7 hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.
(Nội dung cụ thể tại Khoản 9 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).

Về ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử
Nghị định 119/2018/NĐ-CP không có quy định về ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử, Điều 37 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có bổ sung quy định về ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể nội dung này.
 
08 lưu ý khi sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123

Các tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và kế toán cần nắm được các quy định dưới đây khi sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, cụ thể:

1. Bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01-07-2022


Theo Khoản 1, Khoản 3 Điều 59 Nghị định 123 quy định:

“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.

3. Bãi bỏ khoản 2 và khoản 4 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020”

Ngoài ra, tại Khoản 1 Điều 60 còn quy định doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được phép sử dụng hóa đơn giấy đến hết ngày 30/6/2022 đối với những hóa đơn đã thông báo phát hành trước ngày 19/10/2020.

Như vậy, chỉ bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01-07-2022 và bãi bỏ quy định bắt buộc sử dung hóa đơn điện tử từ ngày 01-11-2020.

2. Đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử


Theo Khoản 1 Điều 13 Nghị định 123 và Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 quy định đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử gồm:

Trường hợp 1: Sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
  • Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 (trừ trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã hoặc có mã theo từng lần phát sinh).
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp 2: Sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế

Doanh nghiệp sau đây được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp rủi ro về thuế cao và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế:
  • Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy.
  • Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.
Trường hợp 3: Sử dụng hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh

Hộ, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế tại 02 trường hợp trên nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh.

Lưu ý: Phải khai, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.

3. Định dạng của hóa đơn điện tử (Khoản 1, 2, 4, 5 Điều 12)

Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (extensible Markup Language); trong đó:
  • Định dạng hóa đơn điện tử gồm 02 thành phần: Thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế.
  • Tổ chức, doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu sau:
    • Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuế riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 1 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có bằng thông tối thiểu 5 Mbps.
    • Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.
    • Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.
Lưu ý: Hóa đơn điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của hóa đơn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người mua có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.

08-luu-y-khi-su-dung-hddt-123.jpg


4. Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế (Điều 17)


Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 123 nếu truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn thì sử dụng tài khoản đã được cấp khi đăng ký để thực hiện:
  • Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
  • Ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cơ quan thuế cấp mã.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì truy cập vào trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử của đơn vị để thực hiện:
  • Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
  • Ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để cơ quan thuế cấp mã.
Lưu ý: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua. Phương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua theo quy định.

5. Lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (Điều 18)

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng phần mềm để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

6. 07 trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử (Điều 16)

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế:
  • Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
  • Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
  • Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;
  • Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;
  • Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
  • Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
  • Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.
Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của pháp luật.

7. Chuyển hóa đơn điện tử thành hóa đơn giấy


Theo Điều 7 Nghị định 123, hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy trong các trường hợp sau:
  • Khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
  • Theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra.
Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.

Giá trị hóa đơn giấy sau khi chuyển đổi:
  • Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử.
  • Không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định.
8. 05 biểu mẫu về hóa đơn điện tử áp dụng từ ngày 01-07-2022

Mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT: Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử.

Mẫu 04/SS-HĐĐT: Thông báo hóa đơn điện tử có sai sót.

Mẫu 06/ĐN-PSĐT: Đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của CQT theo từng lần phát sinh.

Mẫu 01/TH-HĐĐT: Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử.

Mẫu 03/DL-HĐĐT: Tờ khai dữ liệu hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra.
 
Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định mới

Có hiệu lực từ ngày 01-07-2022, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử.Tại Nghị định, Chính phủ cũng quy định việc ngừng sử dụng hoá đơn điện tử.


Theo đó, để ngừng sử dụng hóa đơn điện tử các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định sau:

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh; Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế.

Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế.

Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế.

Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

ngung-su-dung-hddt-theo-nđ-123.jpg


Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử được quy định: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi thông báo đến người nộp thuế thuộc trường hợp tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều này đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến việc sử dụng hóa đơn điện tử.

Người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.

Người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử hoặc giải trình bổ sung, cụ thể: Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ và chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử.

Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo yêu cầu người nộp thuế bổ sung thông tin, tài liệu. Thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo.

Hết thời hạn theo thông báo mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu thì cơ quan thuế ra thông báo đề nghị người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và xử lý theo quy định.

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử sau khi thông báo với cơ quan thuế về việc tiếp tục kinh doanh hoặc được cơ quan thuế khôi phục mã số thuế cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn hoặc khi có thông báo của cơ quan chức năng.

Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đang trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử cấp theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.
 
Hướng dẫn tra cứu hóa đơn điện tử Fast e-Invoice

Hướng dẫn tra cứu hóa đơn điện tử Fast e-Invoice giúp khách hàng có thể dễ dàng tra cứu thông tin một cách nhanh chóng và tiện lợi.

Người mua sẽ nhận được thư (Email) thông tin hóa đơn điện tử sau khi người bán phát hành trên hệ thống phần mềm hóa đơn điện tử Fast e-Invoice. Các thông tin chính bao gồm:
  • Số hóa đơn (Invoice Number)
  • Ký hiệu hóa đơn (Serial Number)
  • Mẫu số hóa đơn (Invoice Form)
  • Mã số tra cứu hóa đơn (Secure Key for Searching).
Để tra cứu hóa đơn điện tử người dùng có thể thực hiện 1 trong 3 cách sau đây:

Cách 1: Tra cứu trực tiếp trên trang tra cứu hóa đơn https://einvoice.fast.com.vn

Đường dẫn (Link) https://einvoice.fast.com.vn có sẵn trong nội dung của Email thông báo phát hành hóa đơn điện tử mà người dùng nhận được. Người dùng có thể tra cứu bằng Mã nhận hóa đơn (Mã số tra cứu hóa đơn) hoặc Tệp hóa đơn gốc (XML).

Tra cứu bằng mã nhận hóa đơn
  • Bước 1. Tích chọn ô “Mã nhận hóa đơn”, sao chép (Copy) “Mã số tra cứu hóa đơn” rồi dán (Paste) vào ô “Mã số... “.
  • Lưu ý: Mã số tra cứu hóa đơn được gửi theo email thông báo phát hành nhận được. Trong trường hợp, người dùng bấm trực tiếp vào liên kết tra cứu https://einvoice.fast.com.vn trong Email và trong ô “Mã số…” đã có sẵn giá trị thì không cần phải Copy/Past mã số để tra cứu mà thực hiện bước tiếp sau.
  • Bước 2. Nhập vào ô "Mã xác thực" với chuỗi ký tự thể hiện trên màn hình. Nếu không nhìn rõ, nhấn "Chọn mã xác thực khác" để hiển thị lại chuỗi khác.
  • Bước 3. Bấm "Nhận" để tra cứu.
tra-cuu-hd-0.png


Tra cứu bằng tệp hóa đơn gốc (XML)
  • Bước 1. Tích chọn ô "Hóa đơn gốc (XML)" để tải lên tệp tin hóa đơn điện tử có định dạng XML được gửi theo Email thông báo phát hành nhận được. (Tệp XML phải được tải trước về máy tính, liên kết tải về có sẵn trong Email thông báo phát hành).
  • Bước 2. Nhập vào ô "Mã xác thực".
  • Bước 3. Bấm "Nhận" để tra cứu.
tra-cuu-hd.png



Với Cách 1, tại giao diện xem hóa đơn, người dùng có thể thực hiện thêm các thao tác: Tải bản thể hiện hóa đơn điện tử (PDF), Tải tệp hóa đơn gốc (XML), Tải thông tin chứng thư số, Người mua chuyển đổi hóa đơn sang chứng từ giấy.
Cách 2: Tra cứu trên Website https://invoice.fast.com.vn/
  • Bước 1: Truy cập vào Website https://invoice.fast.com.vn/ và bấm “Tra cứu”.
tra-cuu-hddt-3.jpg


  • Bước 2: Nhập mã số tra cứu hóa đơn, lựa chọn Xem trực tiếp, Tải hóa đơn gốc (XML) hoặc tải file PDF tùy theo nhu cầu và mục đích sử dụng, sau đó bấm nút "Tìm kiếm" để tra cứu.
  • Lưu ý: Mã số tra cứu hóa đơn được gửi theo email thông báo phát hành nhận được.
Cách 3: Tra cứu trên ứng dụng di động (Mobile App)
  • Bước 1: Cài đặt ứng dụng theo hướng dẫn tại đây.
  • Bước 2: Đăng nhập bằng tài khoản truy cập trên hệ thống Fast e-Invoice (dành cho người bán) hoặc liên hệ với người bán để có thông tin tài khoản đăng nhập (dành cho người mua).
  • Bước 3: Trên giao diện ứng dụng, có thể xem Danh sách hóa đơn, bản thể hiện hóa đơn (PDF) và tải tệp hóa đơn gốc (XML) (dành cho người bán) hoặc Tra cứu hóa đơn ở phần báo cáo (dành cho người mua). Xem hướng dẫn sử dụng tại đây.
>>> Xem thêm: Giới thiệu Fast e-Invoice Mobile App
------------------------
Giới thiệu phần mềm hóa đơn điện tử Fast e-Invoice
Fast e-Invoice
là giải pháp hóa đơn điện tử trên nền điện toán đám mây, giúp khách hàng lập, lưu trữ và quản lý hóa đơn điện tử dễ dàng, an toàn và nhanh chóng.
Fast e-Invoice đáp ứng đầy đủ 4 tiêu chí bắt buộc của nhà cung cấp hóa đơn điện tử, đáp ứng cấu trúc thành phần dữ liệu hóa đơn điện tử theo Quyết định 635 và là một trong những Phần mềm hóa đơn điện tử được ưa chuộng nhất với hơn 4.000 khách hàng đang sử dụng.

[Giới thiệu phần mềm hóa đơn điện tử Fast e-invoice]​
 

Các hình thức hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi hóa đơn điện tử hiện nay​


Nhằm giúp các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong quá trình chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử, Bộ tài chính cũng như các tổ chức trung gian cung cấp hóa đơn điện tử có nhiều hình thức hỗ trợ khác nhau dành cho doanh nghiệp như: Hỏi đáp, tư vấn miễn phí, các hình thức khuyến mại, ưu đãi…

1. Bộ tài chính hỗ trợ giải đáp thắc mắc qua hình thức hỏi - đáp

Trong quá trình chuyển đổi sử dụng hóa đơn điện tử, doanh nghiệp có thắc mắc có thể đặt câu hỏi trực tiếp tại mục Hỏi đáp chính sách tài chính tự động tại website của Bộ Tài Chính (Hỏi đáp CSTC) hoặc tham khảo thông tin tại mục Danh sách câu hỏi - trả lời. Các câu hỏi và câu trả lời có nội dung tương tự có thể sẽ có tại mục này.

chuong-trinh-ho-tro-chuyen-doi-hddt.png

Gửi câu hỏi trực tiếp hoặc tìm kiếm các câu hỏi có sẵn

2. Tư vấn miễn phí

Để thuận tiện trong việc áp dụng hóa đơn điện tử, các doanh nghiệp vừa có thể tự tìm hiểu thông tin vừa có thể liên hệ về các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để được các chuyên viên tư vấn hoàn toàn miễn phí.

>>> Xem thêm: Thủ tục chuyển đổi hóa đơn giấy sang hóa đơn điện tử

ho-tro-chuyen-doi-hddt-1.JPG

Liên hệ tổ chức cung cấp hóa đơn điện tử uy tín để được tư vấn chi tiết

3. Đối với các doanh nghiệp còn hóa đơn giấy, hỗ trợ đổi hóa đơn giấy nhận hóa đơn điện tử miễn phí

Để tiết kiệm chi phí và thời gian, các doanh nghiệp đang còn hóa đơn giấy, hóa đơn đặt in có thể đăng ký đổi hóa đơn giấy nhận hóa đơn điện tử từ các tổ chức cung cấp hóa đơn điện tử đang có các chương trình ưu đãi.

Hiện tại, Công ty Phần mềm FAST đang có chương trình hỗ trợ chuyển đổi sử dụng hóa đơn điện tử, cụ thể:

  • Miễn phí chuyển đổi số lượng hóa đơn giấy, hóa đơn tự in còn chưa sử dụng sang hóa đơn điện tử.
  • Miễn phí chỉnh sửa mẫu hóa đơn theo mẫu hiện có của phần mềm hóa đơn điện tử Fast e-Invoice.
  • Miễn phí kết nối, tích hợp với các phần mềm kế toán khác của FAST.
FAST-ho-tro-chuyen-doi-hddt.jpg

Chương trình đang được áp dụng trên toàn quốc đến hết ngày 31-12-2021. Các doanh nghiệp có nhu cầu xin vui lòng chat trực tiếp tại website www.fast.com.vn hoặc Fanpage Phần mềm FAST để nhận ưu đãi.

Thông tin liên hệ:
  • VP tại TP Hà Nội: (024) 7108-8288
  • VP tại TP Hồ Chí Minh: (028) 7108-8788
  • VP tại TP Ðà Nẵng: (0236) 381-0532
 

Chiến lược chuyển đổi hóa đơn điện tử hiệu quả trong thời covid cho doanh nghiệp nhỏ​

Lộ trình chuyển đổi sang hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP được các doanh nghiệp chú trọng thực hiện, đang bước vào giai đoạn gấp rút khiến nhiều doanh nghiệp đồng loạt sử dụng hóa đơn điện tử.
Trong thời điểm này, tình hình dịch bệnh ngày càng diễn biến phức tạp băn khoăn lớn nhất của doanh nghiệp là xử lý chuyển tiếp hóa đơn điện tử như thế nào để nhanh chóng, tiết kiệm, và không làm gián đoạn công việc kinh doanh? Đặc biệt là đối với những doanh nghiệp nhỏ thường gặp phải nhiều rào cản trong quá trình chuyển đổi và dưới đây là những chiến lược giúp doanh nghiệp nhỏ có bước chuyển đổi hóa đơn điện tử được thuận lợi hơn.

Đáp ứng đầy đủ điều kiện về hạ tầng CNTT

Phát triển cơ sở hạ tầng CNTT là điều rất cần thiết để áp dụng các dịch vụ và giải pháp cho doanh nghiệp. Có liên quan đến nhân viên, khách hàng và đối tác để giúp năng suất kinh doanh tăng trưởng. Một cơ sở hạ tầng CNTT đầy đủ bao gồm phần mềm, phần cứng, tài nguyên mạng và các dịch vụ cần thiết.

Các doanh nghiệp cần phải thực hiện đáp ứng đầy đủ các điều kiện cơ bản về hạ tầng
CNTT theo quy định tại các Nghị định 51/2019/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP để việc chuyển đổi hóa đơn được diễn ra nhanh chóng và tiết kiệm.

chuyen-doi-hoa-don-dien-tu-mua-dich.jpg


Tham khảo các hướng dẫn về chuyển đổi HĐĐT

Tham khảo xử lý chuyển tiếp hóa đơn điện tử theo quy định tại Dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định 119/2018/NĐ-CP

Tuy chưa được ban hành chính thức, nhưng Bộ Tài chính đã đăng tải dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định 119/2018/NĐ-CP trên Cổng thông tin điện tử của Bộ để lấy ý kiến đóng góp của đơn vị, tổ chức, cá nhân có quan tâm.

Trên cơ sở các quy định được nêu tại Nghị định 119, các đơn vị, tổ chức, cá nhân kinh doanh có thể tham khảo Điều 49 dự thảo Thông tư hướng dẫn có đề cập đến việc xử lý chuyển tiếp hóa đơn điện tử như sau:

Từ ngày 01-11-2018 đến ngày 31-10-2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cho việc đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, cơ quan thuế chưa thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử thì vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành hai Nghị định này.

Lựa chọn các đơn vị cung cấp dịch vụ phù hợp

Bên cạnh đó, chiến lược “then chốt” là tìm kiếm và lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ chuyển đổi hóa đơn điện tử nhanh chóng, an toàn, bảo mật và tiết kiệm phù hợp với chi phí của các doanh nghiệp nhỏ trong tình hình dịch bệnh đang ngày diễn biến phức tạp, để không làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh và sản xuất của doanh nghiệp.

Mặt khác về chi phí, đối tác phải có những chính sách giá phù hợp với ngân sách hiện có của doanh nghiệp nhằm đảm bảo bạn và đối tác có sự hợp tác lâu dài. Và bên cạnh đó về mặt uy tín đối tác lựa chọn phải là đơn vị có chất lượng sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ tốt cả trước, trong và sau bán hàng.

Fast e-Invoice là phần mềm lập và quản lý hóa đơn điện tử, giúp khách hàng lập, lưu trữ và quản lý hóa đơn điện tử nhanh chóng, dễ dàng và an toàn. Fast e-Invoice sẵn sàng kết nối với các phần mềm tác nghiệp của FAST. Người sử dụng nhập thông tin hóa đơn trên phần mềm tác nghiệp của FAST và chữ ký số rồi chuyển lên phần mềm hóa đơn điện tử để phát hành... hoặc nhập hóa đơn trực tiếp trên phần mềm hóa đơn điện tử.

Hiện nay Fast e-Invoice đang có các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi hóa đơn điện tử cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

>>> Xem thêm: Phần mềm kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top