Thời hạn kê thuế hóa đơn đầu vào
–Đối với hóa đơn đầu vào thời hạn kê khai thuế là bao nhiêu lâu?
–Được thể hiện ở các văn bản và các giai đoạn như thế nào?
–Đối với hóa đơn đầu vào việc kê khai sót kê khai bổ sung như thế nào mới đúng quy định của phát luật?
1.Từ 09/04/2007: Thông tư 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 thuế giá trị gia tăng hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 Thay thế:các Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 và Thông tư số 30/2008/TT-BTC ngày 16/4/2008 của Bộ Tài chính.
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.
1- Phương pháp khấu trừ thuế:
c.5- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho, trừ trường hợp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng để đầu tư xây dựng, lắp đặt tạo thành TSCĐ của cơ sở kinh doanh chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra hoặc thuế đầu vào của tài sản cố định phát sinh từ 200 triệu đồng trở lên được khấu trừ dần theo quý (3 tháng liên tục không phân biệt theo năm dương lịch). Trường hợp hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 03 thángkể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh.
2.Từ 01/01/2009: Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 Thay thế:các Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 và Thông tư số 30/2008/TT-BTC ngày 16/4/2008 của Bộ Tài chính.
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. Phương pháp khấu trừ thuế
c.8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hoá đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hoá đơn, chứng từ bỏ sót.
Ví dụ 19: Cơ sở kinh doanh A có 01 hoá đơn GTGT mua vào lập ngày 10/2/2009. Trong kỳ kê khai thuế tháng 2/2009, kế toán của cơ sở kinh doanh bỏ sót không kê khai hoá đơn này thì cơ sở kinh doanh A được kê khai và khấu trừ bổ sung tối đa là kỳ kê khai tháng 7/2009.
c.9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc vào tính vào nguyên giá tài sản cố định theo quy định của pháp luật.
3.Từ ngày 01/03/2012:Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 & Nghị định 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 Thay thế:Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và Thông tư số 112/2009/TT-BTC ngày 02/6/2009 của Bộ Tài chính.
–Căn cứ: Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
7. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hoá đơn chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hoá đơn bỏ sót, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm b khoản này.
Ví dụ 43: Cơ sở kinh doanh A có 01 hoá đơn GTGT mua vào lập ngày 10/3/2012. Trong kỳ kê khai thuế tháng 3/2012, kế toán của cơ sở kinh doanh bỏ sót không kê khai hoá đơn này thì cơ sở kinh doanh A được kê khai và khấu trừ bổ sung tối đa là kỳ kê khai tháng 8/2012.
8. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc vào tính vào nguyên giá tài sản cố định theo quy định của pháp luật.
= > Như vậy:Trường hợp bỏ sót hóa đơn đầu vào quá 6 tháng, số thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn này sẽ không được khấu trừ; tuy nhiên, vẫn được tính vào chi phí khi tính thuế TNDN
4.Từ ngày 01/01/2014:
–Luật số 31/2013/QH13 Ngày 19/06/2013sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 đã không còn khống chế thời hạn kê khai, khấu trừ bổ sung
6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
==> Như vậy: Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
= >Bỏ quy định giới hạn không quá 6 tháng đối với kê khai thuế GTGT đầu vào bỏ sót: Doanh nghiệp được kê khai bổ sung miễn là trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế và hoàn thuế
–Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng (hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 2014, thay thế các Nghị định 123/2008/NĐ-CP và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP; bãi bỏ khoản 1 điều 4 Nghị định số 92/2013/NĐ-CP)
*Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào khoảng) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
c.8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hoá đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hoá đơn, chứng từ bỏ sót.
=> Theo luật trên kể từ ngày 1/1/2014 tất cả chứng từ hóa đơn đầu vào không giới hạn kê khai nếu doanh nghiệp phát hiện thiếu sót trong quá trình kê khai thì được phép kê khai bổ sung bất kỳ khi nào miễn trước thời gian cơ quan thuế có quyết định thanh kiểm tra tại doanh nghiệp, bãi bỏ giới hạn hóa đơn đầu vào bỏ sót kê khai quá 06 tháng thì ko được kê khai khấu trừ theo: Thông tư 06/2012/TT-BTC thay thế thông tư 129/2008/TT-BTC về thuế GTGT
–Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 Thay thế:Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính.
– Điểm 8, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 về: Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
*Theo đó:
–Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt xuất dùng hay còn để trong kho.
–Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế”
–Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
*Như vậy:Kể từ ngày 01/01/2014 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 thay thế Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính. Đối với các hóa đơn phát sinh kể từ 01/01/2014 thì trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện hóa đơn kê khai khấu trừ bị bỏ sót chưa kê khai thì được kê khai khấu trừ bổ sung vào kỳ kê khai gần nhất của thời điểm phát hiện sai sót, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Ví dụ:
–Công ty A có 01 hóa đơn GTGT mua vào lập ngày 01/01/2014. Trong kỳ kê khai thuế tháng 01/2014, Công ty bỏ sót không kê khai khấu trừ hóa đơn này. Đến 15/03/2014 Công ty phát hiện hóa đơn bỏ sót chưa kê khai thì Công ty kê khai khấu trừ bổ sung đối với hóa đơn bỏ sót vào kỳ kê khai tháng 02/2014
–Công ty A có 01 hóa đơn GTGT mua vào lập ngày 01/01/2014. Trong kỳ kê khai thuế tháng 01/2014, Công ty bỏ sót không kê khai khấu trừ hóa đơn này. Đến 30/03/2014 Công ty phát hiện hóa đơn bỏ sót chưa kê khai thì Công ty kê khai khấu trừ bổ sung đối với hóa đơn bỏ sót vào kỳ kê khai tháng 03/2014.
= > Như vậy:
1.Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
2. Bỏ quy định giới hạn không quá 6 tháng đối với kê khai thuế GTGT đầu vào bỏ sót: Doanh nghiệp được kê khai bổ sung miễn là trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế tại doanh nghiệp
+ Đối với hóa đơn đơn dưới 20 triệu và >= 20 triệu đã thanh toán bằng chứng từ ngân hàng mà không kê khai khấu trừ:Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc vào tính vào nguyên giá tài sản cố định theo quy định của pháp luật.
+ Đối với hóa đơn >= 20 triệu thanh toán bằng tiền mặt
1. Những hóa đơn thanh toán bằng tiền mặt từ 20 triệu đồng thì tổng giá trị của hóa đơn không được tính vào chi phí được trừ. Và đồng thời cũng không được khấu trừ thuế GTGT
2. Hóa đơn >= 20 triệu mà một phần thanh toán qua Ngân Hàng, phần còn lại thanh toán bằng tiền mặt thì phần thanh toán bằng tiền mặt không được khấu trừ thuế GTGT và không được tính vào phí hợp lý Khi làm quyết toán thuế TNDN năm
3. Xuất toán toàn bộ giá trị hóa đơn >= 20 triệu thanh toán bằng tiền mặt này ra khỏi chi phí được trừ trước khi tính thuế TNDN (Ghi giá trị này vào chỉ tiêu B4 tại Tờ khai Quyết toán thuế TNDN Mẫu 03/TNDN), đồng thời lập KHBS điều chỉnh giảm thuế GTGT của phần tương ứng thanh toán bằng tiền mặt cho hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng nếu đã kê khai khấu trừ thuế).
–Đối với hóa đơn đầu vào thời hạn kê khai thuế là bao nhiêu lâu?
–Được thể hiện ở các văn bản và các giai đoạn như thế nào?
–Đối với hóa đơn đầu vào việc kê khai sót kê khai bổ sung như thế nào mới đúng quy định của phát luật?
1.Từ 09/04/2007: Thông tư 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 thuế giá trị gia tăng hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 Thay thế:các Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 và Thông tư số 30/2008/TT-BTC ngày 16/4/2008 của Bộ Tài chính.
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.
1- Phương pháp khấu trừ thuế:
c.5- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho, trừ trường hợp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng để đầu tư xây dựng, lắp đặt tạo thành TSCĐ của cơ sở kinh doanh chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra hoặc thuế đầu vào của tài sản cố định phát sinh từ 200 triệu đồng trở lên được khấu trừ dần theo quý (3 tháng liên tục không phân biệt theo năm dương lịch). Trường hợp hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 03 thángkể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh.
2.Từ 01/01/2009: Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 Thay thế:các Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 và Thông tư số 30/2008/TT-BTC ngày 16/4/2008 của Bộ Tài chính.
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. Phương pháp khấu trừ thuế
c.8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hoá đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hoá đơn, chứng từ bỏ sót.
Ví dụ 19: Cơ sở kinh doanh A có 01 hoá đơn GTGT mua vào lập ngày 10/2/2009. Trong kỳ kê khai thuế tháng 2/2009, kế toán của cơ sở kinh doanh bỏ sót không kê khai hoá đơn này thì cơ sở kinh doanh A được kê khai và khấu trừ bổ sung tối đa là kỳ kê khai tháng 7/2009.
c.9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc vào tính vào nguyên giá tài sản cố định theo quy định của pháp luật.
3.Từ ngày 01/03/2012:Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 & Nghị định 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 Thay thế:Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và Thông tư số 112/2009/TT-BTC ngày 02/6/2009 của Bộ Tài chính.
–Căn cứ: Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
7. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hoá đơn chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hoá đơn bỏ sót, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm b khoản này.
Ví dụ 43: Cơ sở kinh doanh A có 01 hoá đơn GTGT mua vào lập ngày 10/3/2012. Trong kỳ kê khai thuế tháng 3/2012, kế toán của cơ sở kinh doanh bỏ sót không kê khai hoá đơn này thì cơ sở kinh doanh A được kê khai và khấu trừ bổ sung tối đa là kỳ kê khai tháng 8/2012.
8. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc vào tính vào nguyên giá tài sản cố định theo quy định của pháp luật.
= > Như vậy:Trường hợp bỏ sót hóa đơn đầu vào quá 6 tháng, số thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn này sẽ không được khấu trừ; tuy nhiên, vẫn được tính vào chi phí khi tính thuế TNDN
4.Từ ngày 01/01/2014:
–Luật số 31/2013/QH13 Ngày 19/06/2013sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 đã không còn khống chế thời hạn kê khai, khấu trừ bổ sung
6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
==> Như vậy: Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
= >Bỏ quy định giới hạn không quá 6 tháng đối với kê khai thuế GTGT đầu vào bỏ sót: Doanh nghiệp được kê khai bổ sung miễn là trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế và hoàn thuế
–Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng (hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 2014, thay thế các Nghị định 123/2008/NĐ-CP và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP; bãi bỏ khoản 1 điều 4 Nghị định số 92/2013/NĐ-CP)
*Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào khoảng) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
c.8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hoá đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hoá đơn, chứng từ bỏ sót.
=> Theo luật trên kể từ ngày 1/1/2014 tất cả chứng từ hóa đơn đầu vào không giới hạn kê khai nếu doanh nghiệp phát hiện thiếu sót trong quá trình kê khai thì được phép kê khai bổ sung bất kỳ khi nào miễn trước thời gian cơ quan thuế có quyết định thanh kiểm tra tại doanh nghiệp, bãi bỏ giới hạn hóa đơn đầu vào bỏ sót kê khai quá 06 tháng thì ko được kê khai khấu trừ theo: Thông tư 06/2012/TT-BTC thay thế thông tư 129/2008/TT-BTC về thuế GTGT
–Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 Thay thế:Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính.
– Điểm 8, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 về: Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
*Theo đó:
–Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt xuất dùng hay còn để trong kho.
–Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế”
–Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
*Như vậy:Kể từ ngày 01/01/2014 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 thay thế Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính. Đối với các hóa đơn phát sinh kể từ 01/01/2014 thì trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện hóa đơn kê khai khấu trừ bị bỏ sót chưa kê khai thì được kê khai khấu trừ bổ sung vào kỳ kê khai gần nhất của thời điểm phát hiện sai sót, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Ví dụ:
–Công ty A có 01 hóa đơn GTGT mua vào lập ngày 01/01/2014. Trong kỳ kê khai thuế tháng 01/2014, Công ty bỏ sót không kê khai khấu trừ hóa đơn này. Đến 15/03/2014 Công ty phát hiện hóa đơn bỏ sót chưa kê khai thì Công ty kê khai khấu trừ bổ sung đối với hóa đơn bỏ sót vào kỳ kê khai tháng 02/2014
–Công ty A có 01 hóa đơn GTGT mua vào lập ngày 01/01/2014. Trong kỳ kê khai thuế tháng 01/2014, Công ty bỏ sót không kê khai khấu trừ hóa đơn này. Đến 30/03/2014 Công ty phát hiện hóa đơn bỏ sót chưa kê khai thì Công ty kê khai khấu trừ bổ sung đối với hóa đơn bỏ sót vào kỳ kê khai tháng 03/2014.
= > Như vậy:
1.Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế
2. Bỏ quy định giới hạn không quá 6 tháng đối với kê khai thuế GTGT đầu vào bỏ sót: Doanh nghiệp được kê khai bổ sung miễn là trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế tại doanh nghiệp
+ Đối với hóa đơn đơn dưới 20 triệu và >= 20 triệu đã thanh toán bằng chứng từ ngân hàng mà không kê khai khấu trừ:Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc vào tính vào nguyên giá tài sản cố định theo quy định của pháp luật.
+ Đối với hóa đơn >= 20 triệu thanh toán bằng tiền mặt
1. Những hóa đơn thanh toán bằng tiền mặt từ 20 triệu đồng thì tổng giá trị của hóa đơn không được tính vào chi phí được trừ. Và đồng thời cũng không được khấu trừ thuế GTGT
2. Hóa đơn >= 20 triệu mà một phần thanh toán qua Ngân Hàng, phần còn lại thanh toán bằng tiền mặt thì phần thanh toán bằng tiền mặt không được khấu trừ thuế GTGT và không được tính vào phí hợp lý Khi làm quyết toán thuế TNDN năm
3. Xuất toán toàn bộ giá trị hóa đơn >= 20 triệu thanh toán bằng tiền mặt này ra khỏi chi phí được trừ trước khi tính thuế TNDN (Ghi giá trị này vào chỉ tiêu B4 tại Tờ khai Quyết toán thuế TNDN Mẫu 03/TNDN), đồng thời lập KHBS điều chỉnh giảm thuế GTGT của phần tương ứng thanh toán bằng tiền mặt cho hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng nếu đã kê khai khấu trừ thuế).