Tổng cục Thuế trả lời công văn số 43/CT-TTHT ngày 08/1/2016 của Cục Thuế tỉnh Bình Phước vướng mắc về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào hàng hóa xuất khẩu tại chỗ. Về vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Đầu tiên chúng ta cùng xem xét thế nào là xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hàng hóa do doanh nghiệp tại Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) sản xuất rồi bán cho thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán, được thương nhân nước ngoài thanh toán tiền mua hàng bằng ngoại tệ nhưng giao hàng cho doanh nghiệp sản xuất khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để tiếp tục sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.
Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ phải xuất trình với cơ quan thuế địa phương đầy đủ các hồ sơ sau: Hóa đơn giá trị gia tăng xuất giao cho doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ khi giao hàng, trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ nhận hàng (cơ sở nhập khẩu) và địa điểm giao hàng tại Việt Nam. Hợp đồng mua bán ký giữa doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ với thương nhân nước ngoài. Chứng từ thanh toán tiền hàng xuất khẩu tại chỗ với thương nhân nước ngoài qua ngân hàng và bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Tờ khai hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ.
2. Hướng dẫn của TCT về xác định xuất khẩu tại chỗ cho mục đích khấu trừ hoàn thuế
Căn cứ các quy định tại: Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
3. Mức phạt hành vi vi phạm về sử dụng hoá đơn trong nghiệp vụ xuất khẩu tại chỗ
Căn cứ các quy định tại: Tại điểm e khoản 3 điều 11 thông tư 10/2014/TT-BTC của Bộ tài chính qui định hành vi vi phạm qui định về sử dụng hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ như sau:
Nguồn Đạt Lâm DKT tổng hợp
Vui lòng ghi rõ nguồn www.danketoan.com khi copy bài viết.
1. Đầu tiên chúng ta cùng xem xét thế nào là xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hàng hóa do doanh nghiệp tại Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) sản xuất rồi bán cho thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán, được thương nhân nước ngoài thanh toán tiền mua hàng bằng ngoại tệ nhưng giao hàng cho doanh nghiệp sản xuất khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để tiếp tục sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.
Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ phải xuất trình với cơ quan thuế địa phương đầy đủ các hồ sơ sau: Hóa đơn giá trị gia tăng xuất giao cho doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ khi giao hàng, trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ nhận hàng (cơ sở nhập khẩu) và địa điểm giao hàng tại Việt Nam. Hợp đồng mua bán ký giữa doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ với thương nhân nước ngoài. Chứng từ thanh toán tiền hàng xuất khẩu tại chỗ với thương nhân nước ngoài qua ngân hàng và bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Tờ khai hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ.
2. Hướng dẫn của TCT về xác định xuất khẩu tại chỗ cho mục đích khấu trừ hoàn thuế
Căn cứ các quy định tại: Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
- Tổng cục Thuế giao Cục Thuế tỉnh Bình Phước kiểm tra, xác minh, giai đoạn từ 23/10/2014, nếu doanh nghiệp thực tế phát sinh hoạt động xuất khẩu tại chỗ đáp ứng đủ các điều kiện về:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
- Doanh nghiệp có hạch toán đầy đủ doanh thu hàng xuất khẩu trên sổ sách kế toán nhưng sử dụng hóa đơn thương mại mà không xuất hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn xuất khẩu cho hoạt động xuất khẩu tại chỗ thì doanh nghiệp vẫn được kê khai khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào của số hàng hóa thực tế xuất khẩu tại chỗ.
3. Mức phạt hành vi vi phạm về sử dụng hoá đơn trong nghiệp vụ xuất khẩu tại chỗ
Căn cứ các quy định tại: Tại điểm e khoản 3 điều 11 thông tư 10/2014/TT-BTC của Bộ tài chính qui định hành vi vi phạm qui định về sử dụng hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ như sau:
- e.1) Phạt cảnh cáo nếu việc lập sai loại hóa đơn theo quy định và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế
- e.2) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khác lập sai loại hóa đơn theo quy định.”
Nguồn Đạt Lâm DKT tổng hợp
Vui lòng ghi rõ nguồn www.danketoan.com khi copy bài viết.