Chi phí cho nhân viên đi nghỉ mát có tính vào chi phí? Theo Nghị định 91/2014/NĐ-CP Quy định các Khoản chi phí cho nhân viên đi nghỉ mát, đi lại ngày lễ, tết, chi đám hiếu, hỷ, chi hỗ trợ điều trị tai nạn, ốm đau, thiên tai, dịch hoạ, học tập, chi khen thưởng con cái của người lao động, sẽ được cho vào chi phí hợp lý, cụ thể như sau:
Kể từ ngày 1/1/2014 Theo điều 1 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
1. Đối với Thuế Thu nhập doanh nghiệp:
Các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN gồm:
- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động mà doanh nghiệp có hóa đơn, chứng từ theo quy định như: Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tậptại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con cái của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế”.
- Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế được xác định bằng quỹ lương thực hiện trong năm chia ) 12 tháng.
- Quỹ lương thực hiện trong năm được quy định tại tiết c, điểm 2.5, Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính:
+ Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
+ Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.
Ví dụ: Doanh nghiệp A năm 2014 có quỹ lương thực tế thực hiện là 12 tỷ đồng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế 2014 của doanh nghiệp như sau: (12.000.000.000 đồng : 12 tháng) = 1.000.000.000 đồng.
Kể từ ngày 15/11/12014 theo Nghị định Số 91/2014/NĐ-CP:
- Hàng quý DN không phải lập tờ khai thuế TNDN tạm tính quý, nhưng phải nộp tiền thuế TNDN tạm tính quý nếu có phát sinh: Nếu tổng số 4 lần tạm nộp < từ 20% trở lên so với số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thì DN phải nộp lãi chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số tạm nộp với số quyết toántính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý IV của DN đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
2. Đối với Thuế Thu nhập cá nhân:
Theo khoản 1 điều 3 Nghị định 91:
Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN:
- Khoản lợi ích về nhà ở do DN xây dựng để cung cấp cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp, tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN:
- Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu, như: Chăm sóc sức khỏe, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ.
3. Đối với Thuế giá trị gia tăng:
Theo khoản 3 điều 4 Nghị định 91:
- Khai theo quý áp dụng đối với người nộp thuế đáp ứng điều kiện có tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.