1. Quản lý vốn
Trong kỳ vừa qua doanh nghiệp sống nhờ dòng tiền từ hoạt động tài chính và họ sử dụng nguồn tiền này để chi trả cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư của họ.
Dòng tiền thuần của công ty có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm ngoái, lí do là các hoạt động kinh doanh chính của DN không thể mang lại nguồn tiền cho doanh nghiệp trong năm qua, điều mà DN đã luôn làm được ở các kỳ trước đó.
Trong kỳ hiện tại, DN có tính thanh khoản trên 2,5. Mức chỉ số này giúp cho công ty an toàn được các khoản nợ ngắn, không gặp bất kỳ vấn đề thanh toán khi các khoản nợ đáo hạn.
2. Kiểm soát hiệu quả hoạt động
Biên lợi nhuận gộp trong kỳ vừa qua đạt 7%, tăng không đáng kể so với kỳ trước đó, và chỉ số LNG hiện tại của DN nằm ở mức trung bình so với mặt bằng chung của ngành. Mức chỉ số này chưa đủ để DN chủ động được kênh phân phối của riêng họ.
Chúng ta thấy được hầu như nguồn lợi nhuận mà DN kiếm được là từ các HĐKD của DN mà có. Trong kỳ vừa qua, doanh nghiệp có sự tăng trưởng lợi nhuận từ HĐKD, điều này cho chúng ta thấy được họ có sự cải thiện hiệu suất kinh doanh trong khoảng thời gian này, ngày càng kiếm được LN nhờ các chính sách KD hiệu quả của họ. Tuy nhiên, con số này vẫn còn thấp so với chính họ ở những kỳ trước 2020 rất nhiều. Vì vậy, họ cần phải cố gắng cải thiện nỗ lực hơn nữa để có thể tăng trưởng được ít nhất là như mức ban đầu.
ROE đạt mức 6% trong kỳ vừa qua, tăng nhẹ so với kỳ trước đó và mức tăng ROE là nhờ và việc tăng trưởng đòn bẩy trong thời điểm qua của DN. Mặc dù chỉ số đòn bẩy của DN còn khá thấp, tuy nhiên đây cũng được coi là một tín hiệu không hề tốt đối với bất kỳ DN nào, khi sử dụng đòn bẩy để tăng ROE, vì nó sẽ dẫn đến nhiều rủi ro về tài chính hơn khi sử dụng chính sách này.
3. Kiểm soát hiệu suất sử dụng tài sản
Chúng ta thấy được mức ROE ở thời điểm hiện tại chưa thể thu hút được các quỹ đầu tư tham gia vào góp vốn bởi mức sinh lời không đáp ứng được kỳ vọng đưa ra. Chúng ta cũng thấy một điều đặc biệt xuất hiện chính là bởi vì DN không có các khoản nợ dài hạn, nên ROE cũng chính là ROIC.
ROA có chỉ số gần bằng so với ROE, và hầu như qua các kỳ, việc DN có kiếm được Lợi nhuận/ VCSH cao hay thấp là nhờ vào việc sử dụng được hiệu quả nguồn tài sản của họ ra sao. Điều này là điều khá tích cực, vì nó xuất phát từ nội lực bên trong của DN, chứ không phải từ tác động bên ngoài.
4. Cơ cấu tài sản
Trong kỳ vừa qua, 2 khoản mục phải thu ngắn hạn và khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong danh mục tài sản.
Khoản Phải thu ngắn hạn của DN tăng thêm 6% so với kỳ trước đó, ngược lại khoản đầu tư tài chính dài hạn của DN có xu hướng giảm nhẹ, khoảng 2% khi so sánh với cùng khoảng thời gian.
Nợ/TTS của doanh nghiệp tăng 7% trong kỳ vừa qua và mức chỉ số hiện tại của DN nằm trong mức cực kỳ an toàn, công ty đảm bảo các khoản nợ dài hạn bằng nguồn tài sản cao.
Doanh nghiệp hiện nay không có đầu tư vào TSCĐ vào trong 3 năm gần nhất, và khi xem xét khấu hao trong cùng thời điểm đó, chi phí này cũng không thực sự quá đáng kể trong 3 năm qua, đạt mức rất thấp. Điều này phản ánh được thực trạng rằng DN hiện tại đang không có sự tăng trưởng so với trước đây, cũng là điểm trừ của doanh nghiệp, đây là vấn đề mà DN nên giải quyết lúc này.
5. Tăng trưởng bền vững
DN có sự tăng trưởng doanh thu 22% so với kỳ trước đó, đây cũng được coi là một mức tăng trưởng rất đáng kể. Mức tăng trưởng này đủ để thu hút được các NĐT, phản ánh được việc DN đang phát triển, tăng trưởng và ngày càng hấp dẫn khách hàng hơn trước kia.
Lợi nhuận của kỳ hiện tại tăng hơn 34% so với năm ngoái, xu hướng tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp có xu hướng tăng nhẹ, nhưng không tăng đáng kể qua các kỳ.
6. Phân tích ngành nghề
HSL có điểm số nằm trong nhóm 50% công ty có điểm số thấp nhất. HSL thấp hơn so với bình quân ngành và thấp hơn so với bình quân toàn thị trường.
Trong đó, doanh nghiệp có mức sinh lời thấp hơn so với bình quân ngành ở đa phần các chỉ tiêu, đây cũng là chỉ tiêu mà DN bắt buộc phải cải thiện hơn trong những kỳ tiếp theo.
Doanh nghiệp còn 1 số vấn đề trong tính minh bạch, tuân thủ, công bố thông tin và các quy tắc quản trị bền vững. Doanh nghiệp tuân thủ tốt hoạt động công bố thông tin, quy tắc kế toán và quy định pháp luật nhưng có những rủi ro trong giao dịch và biến động giá cổ phiếu mà nhà đầu tư cần lưu ý.
(Bài phân tích chỉ là quan điểm cá nhân. Không phải khuyến nghị đầu tư. Chỉ mang tính chất tham khảo)
Nếu các anh chị muốn biết thêm về cách phân tích báo cáo tài chính hiệu quả và thực tế, thì khóa học này sẽ giúp anh chị giải quyết những vấn đề trên:
http://clevercfo.com/khoa-hoc-phan-tich-bao-cao-tai-chinh-online
Một số bài phân tích trước đây:
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Sữa Việt Nam (VNM) Quý 4/2021:
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Tổng công ty Tín Nghĩa (TID) Quý 4/2021: http://danketoan.com/threads/phan-t...tong-cong-ty-tin-nghia-tid-quy-4-2021.286225/
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nông sản Thực phẩm Quảng Ngãi (APF) Quý 4/2021: http://danketoan.com/threads/phan-t...n-thuc-pham-quang-ngai-apf-quy-4-2021.286253/
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Tập Đoàn Thủy Sản Minh Phú (MPC) Quý 4/2021:
Trong kỳ vừa qua doanh nghiệp sống nhờ dòng tiền từ hoạt động tài chính và họ sử dụng nguồn tiền này để chi trả cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư của họ.
Dòng tiền thuần của công ty có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm ngoái, lí do là các hoạt động kinh doanh chính của DN không thể mang lại nguồn tiền cho doanh nghiệp trong năm qua, điều mà DN đã luôn làm được ở các kỳ trước đó.
Trong kỳ hiện tại, DN có tính thanh khoản trên 2,5. Mức chỉ số này giúp cho công ty an toàn được các khoản nợ ngắn, không gặp bất kỳ vấn đề thanh toán khi các khoản nợ đáo hạn.
2. Kiểm soát hiệu quả hoạt động
Biên lợi nhuận gộp trong kỳ vừa qua đạt 7%, tăng không đáng kể so với kỳ trước đó, và chỉ số LNG hiện tại của DN nằm ở mức trung bình so với mặt bằng chung của ngành. Mức chỉ số này chưa đủ để DN chủ động được kênh phân phối của riêng họ.
Chúng ta thấy được hầu như nguồn lợi nhuận mà DN kiếm được là từ các HĐKD của DN mà có. Trong kỳ vừa qua, doanh nghiệp có sự tăng trưởng lợi nhuận từ HĐKD, điều này cho chúng ta thấy được họ có sự cải thiện hiệu suất kinh doanh trong khoảng thời gian này, ngày càng kiếm được LN nhờ các chính sách KD hiệu quả của họ. Tuy nhiên, con số này vẫn còn thấp so với chính họ ở những kỳ trước 2020 rất nhiều. Vì vậy, họ cần phải cố gắng cải thiện nỗ lực hơn nữa để có thể tăng trưởng được ít nhất là như mức ban đầu.
ROE đạt mức 6% trong kỳ vừa qua, tăng nhẹ so với kỳ trước đó và mức tăng ROE là nhờ và việc tăng trưởng đòn bẩy trong thời điểm qua của DN. Mặc dù chỉ số đòn bẩy của DN còn khá thấp, tuy nhiên đây cũng được coi là một tín hiệu không hề tốt đối với bất kỳ DN nào, khi sử dụng đòn bẩy để tăng ROE, vì nó sẽ dẫn đến nhiều rủi ro về tài chính hơn khi sử dụng chính sách này.
3. Kiểm soát hiệu suất sử dụng tài sản
Chúng ta thấy được mức ROE ở thời điểm hiện tại chưa thể thu hút được các quỹ đầu tư tham gia vào góp vốn bởi mức sinh lời không đáp ứng được kỳ vọng đưa ra. Chúng ta cũng thấy một điều đặc biệt xuất hiện chính là bởi vì DN không có các khoản nợ dài hạn, nên ROE cũng chính là ROIC.
ROA có chỉ số gần bằng so với ROE, và hầu như qua các kỳ, việc DN có kiếm được Lợi nhuận/ VCSH cao hay thấp là nhờ vào việc sử dụng được hiệu quả nguồn tài sản của họ ra sao. Điều này là điều khá tích cực, vì nó xuất phát từ nội lực bên trong của DN, chứ không phải từ tác động bên ngoài.
4. Cơ cấu tài sản
Trong kỳ vừa qua, 2 khoản mục phải thu ngắn hạn và khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong danh mục tài sản.
Khoản Phải thu ngắn hạn của DN tăng thêm 6% so với kỳ trước đó, ngược lại khoản đầu tư tài chính dài hạn của DN có xu hướng giảm nhẹ, khoảng 2% khi so sánh với cùng khoảng thời gian.
Nợ/TTS của doanh nghiệp tăng 7% trong kỳ vừa qua và mức chỉ số hiện tại của DN nằm trong mức cực kỳ an toàn, công ty đảm bảo các khoản nợ dài hạn bằng nguồn tài sản cao.
Doanh nghiệp hiện nay không có đầu tư vào TSCĐ vào trong 3 năm gần nhất, và khi xem xét khấu hao trong cùng thời điểm đó, chi phí này cũng không thực sự quá đáng kể trong 3 năm qua, đạt mức rất thấp. Điều này phản ánh được thực trạng rằng DN hiện tại đang không có sự tăng trưởng so với trước đây, cũng là điểm trừ của doanh nghiệp, đây là vấn đề mà DN nên giải quyết lúc này.
5. Tăng trưởng bền vững
DN có sự tăng trưởng doanh thu 22% so với kỳ trước đó, đây cũng được coi là một mức tăng trưởng rất đáng kể. Mức tăng trưởng này đủ để thu hút được các NĐT, phản ánh được việc DN đang phát triển, tăng trưởng và ngày càng hấp dẫn khách hàng hơn trước kia.
Lợi nhuận của kỳ hiện tại tăng hơn 34% so với năm ngoái, xu hướng tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp có xu hướng tăng nhẹ, nhưng không tăng đáng kể qua các kỳ.
6. Phân tích ngành nghề
HSL có điểm số nằm trong nhóm 50% công ty có điểm số thấp nhất. HSL thấp hơn so với bình quân ngành và thấp hơn so với bình quân toàn thị trường.
Trong đó, doanh nghiệp có mức sinh lời thấp hơn so với bình quân ngành ở đa phần các chỉ tiêu, đây cũng là chỉ tiêu mà DN bắt buộc phải cải thiện hơn trong những kỳ tiếp theo.
Doanh nghiệp còn 1 số vấn đề trong tính minh bạch, tuân thủ, công bố thông tin và các quy tắc quản trị bền vững. Doanh nghiệp tuân thủ tốt hoạt động công bố thông tin, quy tắc kế toán và quy định pháp luật nhưng có những rủi ro trong giao dịch và biến động giá cổ phiếu mà nhà đầu tư cần lưu ý.
(Bài phân tích chỉ là quan điểm cá nhân. Không phải khuyến nghị đầu tư. Chỉ mang tính chất tham khảo)
Nếu các anh chị muốn biết thêm về cách phân tích báo cáo tài chính hiệu quả và thực tế, thì khóa học này sẽ giúp anh chị giải quyết những vấn đề trên:
http://clevercfo.com/khoa-hoc-phan-tich-bao-cao-tai-chinh-online
Một số bài phân tích trước đây:
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Sữa Việt Nam (VNM) Quý 4/2021:
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Sữa Việt Nam (VNM) Quý 4/2021
1. Quản lý vốn. Trong kỳ, công ty sống nhờ nguồn tiền từ các hoạt động kinh doanh, và họ sử dụng nguồn tiền này để chi cho các hoạt động tài chính và đầu tư. Dòng tiền thuần của công ty có xu hướng tăng nhờ dòng tiền thu vào từ các hoạt động kinh doanh cao hơn dòng tiền chi ra cho hoạt động tài...
danketoan.com
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Nông sản Thực phẩm Quảng Ngãi (APF) Quý 4/2021: http://danketoan.com/threads/phan-t...n-thuc-pham-quang-ngai-apf-quy-4-2021.286253/
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Tập Đoàn Thủy Sản Minh Phú (MPC) Quý 4/2021:
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Tập Đoàn Thủy Sản Minh Phú (MPC) Quý 4/2021
1. Quản lý vốn Trong kỳ vừa qua, công ty sống bằng nguồn tiền từ các hoạt động đầu tư và sử dụng số tiền này để chi trả cho các hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của DN. Dòng tiền thuần của công ty có xu hướng giảm mạnh trong kỳ vừa qua, bởi việc KD của DN trong kỳ hiện tại không thực...
danketoan.com