1. Quản lý vốn
Trong kỳ, công ty sống chủ yếu bằng nguồn tiền từ các hoạt động tài chính và một phần nhỏ từ các hoạt động kinh doanh, họ sử dụng số tiền này để chi trả cho các hoạt động đầu tư.
Dòng tiền thuần của công ty trong kỳ vừa qua có xu hướng giảm mạnh bởi vì số tiền từ hoạt động kinh doanh của DN giảm mạnh so với kỳ trước đó, điều này khiến số tiền thu được giảm đi đáng kể.
Tính thanh khoản của công ty hiện tại đang thấp hơn 2.5 khá nhiều. Với chỉ số như trên ở thời điểm hiện tại, DN có tính thanh khoản nằm ở mức trung bình. Khi các khoản nợ ngắn đáo hạn, công ty có thể chi trả được các khoản này, tuy nhiên đôi lúc họ sẽ gặp một số vấn đề về tài chính.
2. Kiểm soát hiệu quả hoạt động
Biên lợi nhuận gộp của DN có xu hướng giảm so với kỳ trước đó. Với mức chỉ số ở thời điểm hiện tại, DN có TSLN nằm ở mức trung bình so với mặt bằng chung của ngành. Tuy vậy, họ không thể chủ động được các kênh phân phối của riêng mình.
Trong kỳ, công ty kiếm được lợi nhuận chủ yếu từ các hoạt động kinh doanh chính của DN mà có. Điều này chứng tỏ rằng DN đang rất tập trung vào các hoạt động chính của mình, họ càng ngày càng phát triển cũng như cải thiện các biện pháp, chính sách kinh doanh nhằm mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho DN. Mức tăng trưởng lợi nhuận từ HĐKD của DN có xu hướng tăng trong kỳ vừa qua.
ROE của DN có xu hướng không đổi trong kỳ vừa qua là do DN không kiếm được nhiều lợi nhuận hơn so với kỳ trước đó.
3. Kiểm soát hiệu suất sử dụng tài sản
ROE của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại đủ để thu hút được các quỹ đầu tư tham gia vào góp vốn.
Chỉ số ROE của doanh nghiệp có xu hướng không đổi trong thời gian qua bởi vì hiệu suất sử dụng tài sản (ROA) của doanh nghiệp không có sự tăng trưởng trong khoảng thời gian này. Doanh nghiệp không thể kiếm được nhiều lợi nhuận hơn từ nguồn tài sản của mình, cũng là nguồn lực bên trong của DN.
4. Cơ cấu tài sản
Khoản mục tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất của DN trong kỳ vừa qua chính là Tổng hàng tồn kho và Tài sản cố định. Với Tổng hàng tồn kho, doanh nghiệp có xu hướng tăng trưởng mạnh nguồn tài sản này so với kỳ trước đó. Ngược lại với Tài sản cố định, khoản mục này có xu hướng giảm trong thời gian qua.
Nợ/TTS của doanh nghiệp trong kỳ vừa qua có xu hướng tăng mạnh so với trước đó. Với chỉ số hiện tại, DN có Nợ/TTS nằm ở mức an toàn. Doanh nghiệp đảm bảo được các khoản nợ dài hạn bằng mức tài sản cao.
5. Tăng trưởng bền vững
Doanh thu thuần của DN có xu hướng tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái. Với mức tỷ suất tăng trưởng như trên, DN có thể thu hút được các NĐT, các sản phẩm của DN ngày càng được nhiều khách hàng tiêu thụ hơn so với trước kia.
Lợi nhuận sau thuế của DN tăng 4% so với kỳ trước đó. Mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuể của DN có xu hướng giảm dần trong những kỳ vừa qua.
6. Phân tích ngành nghề
DRC nằm trong Top 10% công ty có điểm số cao nhất. DRC cao hơn so với bình quân toàn thị trường.
Tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp nhanh, cao hơn bình quân ngành. Tăng trưởng lợi nhuận cao hơn bình quân ngành tuy nhiên tốc độ tăng trưởng có dấu hiệu chậm lại. Tăng trưởng cả tài sản và vốn chủ sở hữu đều tích cực.
Doanh nghiệp có quy mô trung bình so với mặt bằng chung của ngành.
Doanh nghiệp tuân thủ tốt hoạt động công bố thông tin, quy tắc kế toán và quy định pháp luật.
Bài phân tích chỉ là quan điểm cá nhân. Không phải khuyến nghị đầu tư. Chỉ mang tính chất tham khảo)
Nếu các anh chị muốn biết thêm về cách phân tích báo cáo tài chính hiệu quả và thực tế, thì khóa học này sẽ giúp anh chị giải quyết những vấn đề trên:
http://clevercfo.com/khoa-hoc-phan-tich-bao-cao-tai-chinh-online
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Dịch vụ ô tô Hàng Xanh (HAX) Quý 1/2022: http://danketoan.com/threads/phan-t...dich-vu-o-to-hang-xanh-hax-quy-1-2022.286764/
Phân tích báo cáo tài chính CTCP City Auto (CTF) Quý 1/2022:
Trong kỳ, công ty sống chủ yếu bằng nguồn tiền từ các hoạt động tài chính và một phần nhỏ từ các hoạt động kinh doanh, họ sử dụng số tiền này để chi trả cho các hoạt động đầu tư.
Dòng tiền thuần của công ty trong kỳ vừa qua có xu hướng giảm mạnh bởi vì số tiền từ hoạt động kinh doanh của DN giảm mạnh so với kỳ trước đó, điều này khiến số tiền thu được giảm đi đáng kể.
Tính thanh khoản của công ty hiện tại đang thấp hơn 2.5 khá nhiều. Với chỉ số như trên ở thời điểm hiện tại, DN có tính thanh khoản nằm ở mức trung bình. Khi các khoản nợ ngắn đáo hạn, công ty có thể chi trả được các khoản này, tuy nhiên đôi lúc họ sẽ gặp một số vấn đề về tài chính.
2. Kiểm soát hiệu quả hoạt động
Biên lợi nhuận gộp của DN có xu hướng giảm so với kỳ trước đó. Với mức chỉ số ở thời điểm hiện tại, DN có TSLN nằm ở mức trung bình so với mặt bằng chung của ngành. Tuy vậy, họ không thể chủ động được các kênh phân phối của riêng mình.
Trong kỳ, công ty kiếm được lợi nhuận chủ yếu từ các hoạt động kinh doanh chính của DN mà có. Điều này chứng tỏ rằng DN đang rất tập trung vào các hoạt động chính của mình, họ càng ngày càng phát triển cũng như cải thiện các biện pháp, chính sách kinh doanh nhằm mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho DN. Mức tăng trưởng lợi nhuận từ HĐKD của DN có xu hướng tăng trong kỳ vừa qua.
ROE của DN có xu hướng không đổi trong kỳ vừa qua là do DN không kiếm được nhiều lợi nhuận hơn so với kỳ trước đó.
3. Kiểm soát hiệu suất sử dụng tài sản
ROE của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại đủ để thu hút được các quỹ đầu tư tham gia vào góp vốn.
Chỉ số ROE của doanh nghiệp có xu hướng không đổi trong thời gian qua bởi vì hiệu suất sử dụng tài sản (ROA) của doanh nghiệp không có sự tăng trưởng trong khoảng thời gian này. Doanh nghiệp không thể kiếm được nhiều lợi nhuận hơn từ nguồn tài sản của mình, cũng là nguồn lực bên trong của DN.
4. Cơ cấu tài sản
Khoản mục tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất của DN trong kỳ vừa qua chính là Tổng hàng tồn kho và Tài sản cố định. Với Tổng hàng tồn kho, doanh nghiệp có xu hướng tăng trưởng mạnh nguồn tài sản này so với kỳ trước đó. Ngược lại với Tài sản cố định, khoản mục này có xu hướng giảm trong thời gian qua.
Nợ/TTS của doanh nghiệp trong kỳ vừa qua có xu hướng tăng mạnh so với trước đó. Với chỉ số hiện tại, DN có Nợ/TTS nằm ở mức an toàn. Doanh nghiệp đảm bảo được các khoản nợ dài hạn bằng mức tài sản cao.
5. Tăng trưởng bền vững
Doanh thu thuần của DN có xu hướng tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái. Với mức tỷ suất tăng trưởng như trên, DN có thể thu hút được các NĐT, các sản phẩm của DN ngày càng được nhiều khách hàng tiêu thụ hơn so với trước kia.
Lợi nhuận sau thuế của DN tăng 4% so với kỳ trước đó. Mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuể của DN có xu hướng giảm dần trong những kỳ vừa qua.
6. Phân tích ngành nghề
DRC nằm trong Top 10% công ty có điểm số cao nhất. DRC cao hơn so với bình quân toàn thị trường.
Tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp nhanh, cao hơn bình quân ngành. Tăng trưởng lợi nhuận cao hơn bình quân ngành tuy nhiên tốc độ tăng trưởng có dấu hiệu chậm lại. Tăng trưởng cả tài sản và vốn chủ sở hữu đều tích cực.
Doanh nghiệp có quy mô trung bình so với mặt bằng chung của ngành.
Doanh nghiệp tuân thủ tốt hoạt động công bố thông tin, quy tắc kế toán và quy định pháp luật.
Bài phân tích chỉ là quan điểm cá nhân. Không phải khuyến nghị đầu tư. Chỉ mang tính chất tham khảo)
Nếu các anh chị muốn biết thêm về cách phân tích báo cáo tài chính hiệu quả và thực tế, thì khóa học này sẽ giúp anh chị giải quyết những vấn đề trên:
http://clevercfo.com/khoa-hoc-phan-tich-bao-cao-tai-chinh-online
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Dịch vụ ô tô Hàng Xanh (HAX) Quý 1/2022: http://danketoan.com/threads/phan-t...dich-vu-o-to-hang-xanh-hax-quy-1-2022.286764/
Phân tích báo cáo tài chính CTCP City Auto (CTF) Quý 1/2022:
Phân tích báo cáo tài chính CTCP City Auto (CTF) Quý 1/2022
1. Quản lý vốn Trong kỳ, công ty sống bằng nguồn tiền từ hoạt động kinh doanh, họ sử dụng nguồn tiền này để chi trả cho các hoạt động đầu tư và tài chính trong khoảng thời gian này. Dòng tiền thuần của doanh nghiệp trong kỳ vừa qua có xu hướng tăng bởi vì doanh nghiệp đã bắt đầu kiếm được tiền...
danketoan.com