Nợ không đòi được

bala

New Member
Hội viên mới
Công ty mình đang có 1 rắc rối với việc thu nợ. Bên mình có 1 khách hàng là cá nhân đến mua hàng, do quen biết với sếp nên được phép thanh toán chậm, chẳng ngờ người này sau 1 tháng gặp sự cố trong làm ăn hay gia đình gì đó mà bây giờ không trả được nợ, đến nhà đòi thì thấy trốn đi đâu rồi :-( . Vậy món nợ này mình hạch toán vào nợ khó đòi có được không hay phải xử lý như thế nào ? Các bạn chỉ giúp mình luôn là khi nào thì được phép xem là nợ khó đòi và khi nào được phép xóa nợ ???
 
Theo anh thì em kô nên lập dự phòng làm gì. Bởi vì các khoản lập dự phòng hay bị thuế chú ý và bóc ra khi quyết toán. Em có thể giải quyết nó theo cách này thử xem: lấy một khoản thu không hợp lệ bù vào, còn khoản nợ thực tế phải thu thì theo dõi ngoài excel.
 
Trời ơi, anh nói vậy em thấy không được đâu. Bên em tuy là công ty nhỏ thôi nhưng sếp không muốn để cái gì ngoài sổ sac1h hết nên không có khoản thu không hợp lệ nào cả, hic. Với lại theo dõi ngoài Excel là sao, em chưa hiểu ý anh ???
 
Nếu sếp em muốn làm theo thông tư, chuẩn mực thì đành chịu vậy. Điều kiện để lập dự phòng nợ khó đòi theo thông tư 107/2001/TT-BTC:
Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Phải có tên, địa chỉ nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng đơn vị nợ hoặc người nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi.
+ Để có căn cứ lập dự phòng nợ phải thu khó đòi doanh nghiệp phải có chứng từ gốc hoặc xác nhận của đơn vị nợ hoặc người nợ về số tiền còn nợ chưa trả, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ...
Căn cứ để được ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi là:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên, kể từ ngày đến hạn thu nợ được ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ.
+ Trường hợp đặc biệt, tuy thời gian quá hạn chưa tới 2 năm, nhưng đơn vị nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc người nợ có các dấu hiệu khác như bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử... thì cũng được ghi nhận là khoản nợ khó đòi.
+ Phương pháp lập các khoản dự phòng:
Trên cơ sở những đối tượng và điều kiện lập dự phòng về nợ phải thu khó đòi nêu tại điểm a và điểm b, khoản 1, mục II nói trên, doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên.
Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Tổng mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa bằng 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
Xử lý các khoản nợ không thu hồi được:
a. Khoản nợ không thu hồi được, khi xử lý xóa sổ phải có:
- Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được).
- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán.
- Quyết định của Toà án cho xử lý phá sản doanh nghiệp theo Luật pháp sản hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với đơn vị nợ.
- Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ.
- Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn sống nhưng không có khả năng trả nợ.
- Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án nhưng quá thời hạn 2 năm kể từ ngày nợ.
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý xóa nợ không thu hồi được của doanh nghiệp.
b. Thẩm quyền xử lý nợ:
- Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ để quyết định xóa những khoản nợ phải thu không thu hồi được, và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước Nhà nước và trước pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ hiện hành.
c. Mức độ tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là phần còn lại sau khi lấy số dư nợ phải thu ghi trên sổ kế toán trừ đi số nợ đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo quyết định của toà án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác).
d. Xử lý hạch toán:
- Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không thu hồi được cho phép xóa nợ doanh nghiệp hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
- Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xóa nợ, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi riêng trên sổ sách trong thời hạn tối thiểu là 5 năm và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập bất thường.
Em cứ làm theo những gì thông tư 107 hướng dẫn.
Chúc em thành công.
 
Cám ơn anh Thanhduy.nd rất nhiều, hướng dẫn của anh chi tiết và dễ hiểu lắm.

:)
 
Bala ơi, Kiểm sóat trên excel bạn thanhduy.nd đề cập đền ý là lên một list công nợ để theo dõi ngòai vì trên sổ kế toán sau khi dùng một khỏan khác đóng lại thì đã hết tồn tại.

Mình đồng ý với bala là không nên treo ngoài sổ sách các khỏan lập dự phòng.

Thanks Thanhduy.nd bài viết chi tiết lắm, đúng với lĩnh vực mình quan tâm nhưng lại ngại ( lười..:rolleyes: ) đọc thông tư.

Have a good day!
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top