Ngày 18/6/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 02/08/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2014 trở đi. Các nội dung mới của Thông tư cụ thể như sau:
1. Về phương pháp tính thuế TNDN quy định tại Điều 3.
1.1. Bổ sung một số đối tượng có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh được nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá dịch vụ.
1.2. Bổ sung tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu đối với lãi tiền vay, tiền gửi là 5%.
Trước đây: chỉ có đơn vị sự nghiệp được nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá dịch vụ và chưa quy định cụ thể tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu đối với lãi tiền vay, tiền gửi.
2. Về việc xác định thu nhập tính thuế quy định tại Điều 4.
Bổ sung hướng dẫn việc bù trừ lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đối với lãi của hoạt động kinh doanh khác tại khoản 2 Điều 4.
3. Về việc xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều 5.
Bổ sung hướng dẫn xác định doanh thu tính thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế, việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia ) cho số năm thu tiền trước.
Trước đây: Chỉ có doanh thu cho thuê tài sản trả tiền trước trong nhiều năm được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
4. Về thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều 5.
Sửa đổi thời điểm xác định doanh thu tính đối với hoạt động vận tải hàng khônglà thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
Trước đây: Là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn.
5. Về việc xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5.
5.1. Bỏ quy định xác định doanh thu tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho biếu tặng.
Trước đây: Hàng hóa, dịch vụ dùng để cho biếu tặng đựơc xác định theo giá bán của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm cho biếu tặng.
5.2. Bổ sung thời điểm xác định doanh thu tính thuế đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế.
Trước đây: Đối với hình thức bán thẻ hội viên trả trước cho nhiều năm doanh thu tính thuế TNDN được chia cho số năm sử dụng thẻ.
5.3. Quy định rõ thời điểm xác định doanh thu tính thuế đối với hoạt động tín dụng.
6. Về các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều 6.
Bổ sung thêm 1 điều kiện xác định khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:
- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm hóa đơn giá trị gia tăng và hóa đơn bán hàng) từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
- Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm ngày 2/8/2014 thì không phải điều chỉnh lại.
Trước đây: Không yêu cầu phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản chi có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên.
1. Về phương pháp tính thuế TNDN quy định tại Điều 3.
1.1. Bổ sung một số đối tượng có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh được nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá dịch vụ.
1.2. Bổ sung tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu đối với lãi tiền vay, tiền gửi là 5%.
Trước đây: chỉ có đơn vị sự nghiệp được nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá dịch vụ và chưa quy định cụ thể tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu đối với lãi tiền vay, tiền gửi.
2. Về việc xác định thu nhập tính thuế quy định tại Điều 4.
Bổ sung hướng dẫn việc bù trừ lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đối với lãi của hoạt động kinh doanh khác tại khoản 2 Điều 4.
3. Về việc xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều 5.
Bổ sung hướng dẫn xác định doanh thu tính thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế, việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia ) cho số năm thu tiền trước.
Trước đây: Chỉ có doanh thu cho thuê tài sản trả tiền trước trong nhiều năm được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
4. Về thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều 5.
Sửa đổi thời điểm xác định doanh thu tính đối với hoạt động vận tải hàng khônglà thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
Trước đây: Là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn.
5. Về việc xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5.
5.1. Bỏ quy định xác định doanh thu tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho biếu tặng.
Trước đây: Hàng hóa, dịch vụ dùng để cho biếu tặng đựơc xác định theo giá bán của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm cho biếu tặng.
5.2. Bổ sung thời điểm xác định doanh thu tính thuế đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế.
Trước đây: Đối với hình thức bán thẻ hội viên trả trước cho nhiều năm doanh thu tính thuế TNDN được chia cho số năm sử dụng thẻ.
5.3. Quy định rõ thời điểm xác định doanh thu tính thuế đối với hoạt động tín dụng.
6. Về các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều 6.
Bổ sung thêm 1 điều kiện xác định khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:
- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm hóa đơn giá trị gia tăng và hóa đơn bán hàng) từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).
- Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm ngày 2/8/2014 thì không phải điều chỉnh lại.
Trước đây: Không yêu cầu phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản chi có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên.