Rất nhiều bạn thành thạo trong việc kê khai thuế, nhưng lại lung túng trong việc kê khai bổ sung điều chỉnh khi có những sai sót. Để giúp các bạn tự tin và dễ dàng hơn trong việc kê khai bổ sung, bạn lưu ý nguyên tắc khi kê khai bổ xung cho các bạn thực hiện như sau:
1/ Chỉ kê khai bổ sung khi đã hết thời hạn nộp tờ khai
2/ Chỉ kê khai bổ sung khi cơ quan thuế chưa công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế doanh nghiệp
3/ Kê khai bổ sung bât cứ khi nào phát hiện sai sót. Kê khai bổ sung nhưng vẫn chưa đúng, thì kê khai lại cho đúng, kê khai lại bao nhiêu lần cũng được
4/ Khi kê khai bổ sung lần 1, số đối chiếu là số liệu trên tờ khai lần đầu. Khi kê khai bổ sung lần 2, số đối chiếu là số l iệu trên tờ khai bổ sung lần 1. Khi kê khai bổ sung lần 3, số đối chiếu là số liệu trên tờ khai bổ sung lần 2…
5/ Sai sót tháng nào thì khai bổ sung điều chỉnh tháng đó. Sai sót chỉ tiêu nào, thì khai bổ sung điều chỉnh lại chỉ tiêu đó theo số đúng
6/ Chỉ có những trường hợp khai bổ sung có chênh lệch về thì phần mềm HTKK mới cho mẫu 01/KHBS
7/ Nếu sai sót không làm thay đổi tiền thuế, thì làm tờ khai bổ sung điều chỉnh của tháng có sai sót gửi cơ quan thuế, kèm công văn giải trình
8/ Chỉ khai bổ sung tháng có sai sót, và điều chỉnh vào tháng phát hiện sai sót ( nếu có)
9/ Những tháng không có sai sót, hoặc không phải tháng phát hiện sai sót, thì không được bổ sung điều chỉnh
10/ Không được bù trừ sai sót của các tháng với nhau
11/ Sau khi khai bổ sung điều chỉnh, nếu làm tăng số thuế phải nộp của kỳ kê khai bổ sung (Cột : Chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai , Mã số chỉ tiêu: 40 là số dương) , thì doanh nghiệp nộp số thuế chênh lệch còn phải nộp đó, cùng với tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước, (không điều chỉnh vào tờ khai 01/GTGT tháng phát hiện sai sót)
12/ Sau khi khai bổ sung điều chỉnh, nếu làm giảm số thuế phải nộp của kỳ kê khai bổ sung (Cột : Chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai , Mã số chỉ tiêu: 40 là số âm) , thì doanh nghiệp được bù trừ số thuế đã nộp thừa vào nghĩa vụ thuế GTGT của kỳ sau (không điều chỉnh vào tờ khai 01/GTGT tháng phát hiện sai sót)
13/ Sau khi khai bổ sung điều chỉnh, nếu làm tăng số thuế còn được khấu trừ của kỳ kê khai bổ sung (Cột : Chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai , Mã số chỉ tiêu: 43 là số dương) , thì ghi số tiền đó vào chỉ tiêu 38 của tờ khai 01/GTGT tháng phát hiện sai sót (tháng hiện tại)
14/ Sau khi khai bổ sung điều chỉnh, nếu làm giảm số thuế còn được khấu trừ của kỳ kê khai bổ sung (Cột : Chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai , Mã số chỉ tiêu: 43 là số âm) , thì ghi số tiền đó vào chỉ tiêu 37 của tờ khai 01/GTGT tháng phát hiện sai sót (tháng hiện tại)
15/ Sau khi khai bổ sung điều chỉnh, nếu làm giảm số thuế còn được khấu trừ của kỳ kê khai bổ sung (Cột : Chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai , Mã số chỉ tiêu: 43 là số âm) , nhưng số thuế này đã được hoàn, thì doanh nghiệp phải kê khai đầy đủ các chỉ tiêu của mục C, tại Mẫu 01 /KHBS. Sau đó mang số tiền thuế điều chỉnh giảm đã được hoàn này nộp vào ngân sách cùng với tiền chậm nộp
Bùi Thị Lệ Phương
TAVA
1/ Chỉ kê khai bổ sung khi đã hết thời hạn nộp tờ khai
2/ Chỉ kê khai bổ sung khi cơ quan thuế chưa công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế doanh nghiệp
3/ Kê khai bổ sung bât cứ khi nào phát hiện sai sót. Kê khai bổ sung nhưng vẫn chưa đúng, thì kê khai lại cho đúng, kê khai lại bao nhiêu lần cũng được
4/ Khi kê khai bổ sung lần 1, số đối chiếu là số liệu trên tờ khai lần đầu. Khi kê khai bổ sung lần 2, số đối chiếu là số l iệu trên tờ khai bổ sung lần 1. Khi kê khai bổ sung lần 3, số đối chiếu là số liệu trên tờ khai bổ sung lần 2…
5/ Sai sót tháng nào thì khai bổ sung điều chỉnh tháng đó. Sai sót chỉ tiêu nào, thì khai bổ sung điều chỉnh lại chỉ tiêu đó theo số đúng
6/ Chỉ có những trường hợp khai bổ sung có chênh lệch về thì phần mềm HTKK mới cho mẫu 01/KHBS
7/ Nếu sai sót không làm thay đổi tiền thuế, thì làm tờ khai bổ sung điều chỉnh của tháng có sai sót gửi cơ quan thuế, kèm công văn giải trình
8/ Chỉ khai bổ sung tháng có sai sót, và điều chỉnh vào tháng phát hiện sai sót ( nếu có)
9/ Những tháng không có sai sót, hoặc không phải tháng phát hiện sai sót, thì không được bổ sung điều chỉnh
10/ Không được bù trừ sai sót của các tháng với nhau
11/ Sau khi khai bổ sung điều chỉnh, nếu làm tăng số thuế phải nộp của kỳ kê khai bổ sung (Cột : Chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai , Mã số chỉ tiêu: 40 là số dương) , thì doanh nghiệp nộp số thuế chênh lệch còn phải nộp đó, cùng với tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước, (không điều chỉnh vào tờ khai 01/GTGT tháng phát hiện sai sót)
12/ Sau khi khai bổ sung điều chỉnh, nếu làm giảm số thuế phải nộp của kỳ kê khai bổ sung (Cột : Chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai , Mã số chỉ tiêu: 40 là số âm) , thì doanh nghiệp được bù trừ số thuế đã nộp thừa vào nghĩa vụ thuế GTGT của kỳ sau (không điều chỉnh vào tờ khai 01/GTGT tháng phát hiện sai sót)
13/ Sau khi khai bổ sung điều chỉnh, nếu làm tăng số thuế còn được khấu trừ của kỳ kê khai bổ sung (Cột : Chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai , Mã số chỉ tiêu: 43 là số dương) , thì ghi số tiền đó vào chỉ tiêu 38 của tờ khai 01/GTGT tháng phát hiện sai sót (tháng hiện tại)
14/ Sau khi khai bổ sung điều chỉnh, nếu làm giảm số thuế còn được khấu trừ của kỳ kê khai bổ sung (Cột : Chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai , Mã số chỉ tiêu: 43 là số âm) , thì ghi số tiền đó vào chỉ tiêu 37 của tờ khai 01/GTGT tháng phát hiện sai sót (tháng hiện tại)
15/ Sau khi khai bổ sung điều chỉnh, nếu làm giảm số thuế còn được khấu trừ của kỳ kê khai bổ sung (Cột : Chênh lệch giữa số điều chỉnh với số đã kê khai , Mã số chỉ tiêu: 43 là số âm) , nhưng số thuế này đã được hoàn, thì doanh nghiệp phải kê khai đầy đủ các chỉ tiêu của mục C, tại Mẫu 01 /KHBS. Sau đó mang số tiền thuế điều chỉnh giảm đã được hoàn này nộp vào ngân sách cùng với tiền chậm nộp
Bùi Thị Lệ Phương
TAVA