Số hiệu: 108/2015/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 28/10/2015 Ngày hiệu lực: 01/01/2016
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Chưa có hiệu lực
Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi với các nội dung: đối tượng chịu thuế, không chịu thuế; giá tính thuế, thuế suất thuế TTĐB; hoàn thuế, khấu trừ thuế Tiêu thụ đặc biết; … được ban hành ngày 28/10/2015.
1.Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Nghị định hướng dẫn đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với: Tàu bay, du thuyền; hàng mã; kinh doanh đặt cược.
Hàng hóa vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ hàng hóa đưa vào khu quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ theo Nghị định 108 là đối tượng không chịu thuế.
2.Căn cứ tính thuế Tiêu thụ đặc biệt
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng - Thuế bảo vệ môi trường (nếu có))/ (1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt)
Nghị định số 108/2015 quy định giá tính thuế TTĐB
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra và hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng - Thuế bảo vệ môi trường (nếu có))/ 1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì theo Nghị định 108/2015/NĐ-CP giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.
Ngoài ra, Nghị định 108 còn quy định trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại) và giá bán của cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ) thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Hoàn thuế, khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt
Khấu trừ thuế quy định tại Nghị định 108/2015/NĐ-CP
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu (trừ xăng các loại) được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra trong nước, số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra. Đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt không được khấu trừ thuế, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 28/10/2015 Ngày hiệu lực: 01/01/2016
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Chưa có hiệu lực
Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi với các nội dung: đối tượng chịu thuế, không chịu thuế; giá tính thuế, thuế suất thuế TTĐB; hoàn thuế, khấu trừ thuế Tiêu thụ đặc biết; … được ban hành ngày 28/10/2015.
1.Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Nghị định hướng dẫn đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với: Tàu bay, du thuyền; hàng mã; kinh doanh đặt cược.
Hàng hóa vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ hàng hóa đưa vào khu quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ theo Nghị định 108 là đối tượng không chịu thuế.
2.Căn cứ tính thuế Tiêu thụ đặc biệt
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng - Thuế bảo vệ môi trường (nếu có))/ (1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt)
Nghị định số 108/2015 quy định giá tính thuế TTĐB
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra và hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng - Thuế bảo vệ môi trường (nếu có))/ 1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì theo Nghị định 108/2015/NĐ-CP giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.
Ngoài ra, Nghị định 108 còn quy định trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại) và giá bán của cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ) thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Hoàn thuế, khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt
Khấu trừ thuế quy định tại Nghị định 108/2015/NĐ-CP
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu (trừ xăng các loại) được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra trong nước, số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra. Đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt không được khấu trừ thuế, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.