Mua hàng trả chậm trả góp
*Căn cứ:
– Tại Điều 1, Khoản 10 Thông tư 26/2015/TT– BTC
– Điều 7 Thông tư 219/2013/TT– BTC
*Theo đó:
– Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
– Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào."
– Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
*Chi tiết tại:
– Thông tư 219/2013/TT– BTC
– Thông tư 26/2015/TT– BTC
*Căn cứ:
– Tại Điều 1, Khoản 10 Thông tư 26/2015/TT– BTC
– Điều 7 Thông tư 219/2013/TT– BTC
*Theo đó:
– Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
– Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào."
– Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
*Chi tiết tại:
– Thông tư 219/2013/TT– BTC
– Thông tư 26/2015/TT– BTC