Một số vướng mắc về quyết toán thuế và hoàn thuế TNCN

TT Thanh Qúy

Member
Hội viên mới
Thuế thu nhập cá nhân là: khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước

Các vấn đề liên quan đến thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng đều rất phức tạp. Để giúp bạn dễ dàng hơn khi tính thuế, bài viết dưới đây sẽ trình bày một số lỗi thường gặp liên quan đến thuế thu nhập cá nhân mới nhất đối với các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công.

7.jpg


1. Trường hợp nào cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công được hoàn thuế TNCN?

Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC để được hoàn thuế TNCN, cá nhân phải có đủ các điều kiện sau:

- Thuộc một trong ba trường hợp hoàn thuế TNCN sau: (i) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp; (ii) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế; (iii) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Có mã số thuế TNCN tại thời điểm đề nghị hoàn thuế;

- Có đề nghị hoàn thuế.

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

2. Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế số thuế nộp thừa thì phải nộp hồ sơ hoàn thuế như thế nào?

Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc diện uỷ quyền quyết toán thuế thì trực tiếp nộp tờ khai quyết toán với cơ quan thuế: Tờ khai quyết toán thuế (theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC).

Cá nhân ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.

3. Tôi đã nghỉ hưu và có lương hưu là 3,5 triệu đồng/tháng. Hiện tôi có đi làm với mức lương 8 triệu đồng/tháng. Xin hỏi với thu nhập như vậy tôi có phải kê khai quyết toán thuế và nộp thuế không?

Căn cứ theo Điểm k Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì khoản thu nhập từ tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện là khoản thu nhập được miễn thuế TNCN.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập tính thuế TNCN được thể hiện theo bảng dưới đây:

40.PNG


Theo Bảng trên thì con số 5 triệu đồng/tháng được hiểu chính xác là phần thu nhập tính thuế bằng tổng thu nhập trong tháng (thu nhập chịu thuế) trừ đi các khoản giảm trừ (9 triệu đồng/tháng với bản thân người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng với mỗi người phụ thuộc…).

Theo đó, có thể hiểu đơn giản thuế TNCN chỉ áp dụng với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công tối thiểu trên 9 triệu đồng/tháng.

Tuy nhiên, không phải người nào có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 9 triệu đồng/tháng cũng đều phải nộp thuế TNCN, nộp thuế hay không còn tùy thuộc vào các khoản giảm trừ, miễn thuế TNCN của người đó.

Như vậy, tiền lương hưu không phải chịu thuế TNCN. Đối với khoản tiền lương 8 triệu/tháng, khoản tiền này vẫn nằm trong ngưỡng giảm trừ bản thân 9 triệu/tháng; cho nên, người này không phát sinh thu nhập tính thuế TNCN và sẽ không phải nộp thuế TNCN.

Vì người này không phải nộp thuế TNCN hàng tháng nên không phát sinh tình huống có số thuế TNCN nộp thừa; vì thế, không cần phải khai quyết toán thuế TNCN.

4. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế ở đâu?

Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:

- Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.

Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.

Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

- Cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

Nguồn tham khảo:
- Pháp lý khởi nghiệp.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top