Một số vấn đề về thuế GTGT DN cần biết.

thanhduy.nd

New Member
Hội viên mới
1/ Tính lãi vào chi phí hợp lý của Doanh Nghiệp: theo quy định hiện hành, việc chi trả tiền lãi vay vốn sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của Doanh Nghiệp cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay vốn, được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ của Doanh Nghiệp. Ngoài ra, nếu Doanh Nghiệp vay tiền của các tổ chức khác thì mức lãi suất không được quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay cùng thời điểm của ngân hàng thương mại có quan hệ giao dịch với cơ sở kinh doanh. Theo công văn số 3504/TCT-PCCS, ngày 19 tháng 09 năm 2006.

2/ Hoàn thuế GTGT: theo quy định hiện hành, các cơ sở hạch toán độc lập và các cơ sở hạch toán phụ thuộc trực tiếp bán hàng hoá, dịch vụ, phát sinh doanh thu phải kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở được xét hoàn thuế trong trường hợp:
Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa đươc khấu trừ của thời gian chưa hoàn thuế.
Theo đó, trường hợp một chi nhánh của một công ty có giấy phép đăng ký kinh doanh, con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, hạch toán phụ thuộc, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, trực tiếp bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT, phát sinh doanh thu thực hiện kê khai, phải nộp thuế tại địa phương nơi công ty đóng trụ sở. Nếu chi nhánh đó trong 3 tháng liên tục trở lên có số đầu vào chưa được khấu trừ hết được xem xét hoàn thuế GTGT. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết thời gian xin hoàn thuế. Theo công văn số 3484/TCT-PCCS ngày 15 tháng 09 năm 2006.

3/ Thuế suất thuế TNDN: theo công văn số 3459/TCT-PCCS, ngày 15 tháng 09 năm 2006, trường hợp một công ty nộp tờ khai thuế TNDN rõ ràng, đầy đủ và đúng thời hạn, thực hiện chế độ kế toán và sử dụng hoá đơn chứng từ theo quy định thì công ty được tạm nộp thuế TNDN hàng quý theo tờ khai.
Trường hợp, công ty không kê khai hoặc kê khai không rõ ràng các căn cứ xác định số thuế số thuế tạm nộp cả năm mà không giải trình hoặc không chứng minh với cơ quan thuế căn cứ ghi trong tờ khai là chính xác, rõ ràng, đầy đủ; hoặc công ty chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định thì công ty tạm nộp thuế TNDN hàng tháng theo thông báo của cơ quan thuế.

4/ Thời gian tính phạt nộp chậm tiền thuế đối với hộ kinh doanh: theo công văn số 3550/TCT-DNK, ngày 20 tháng 09 năm 2006 thì đối với hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp tính thuế trực tiếp có kê khai thực hiện nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo. Thời hạn tính phạt thuế nộp chậm hàng tháng tính từ ngày 26 của tháng tiếp sau.
Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo mức khoán ổn định thì thời gian nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phải nộp. Thời hạn tính phạt nộp chậm hàng tháng tính từ ngày 01 của tháng tiếp theo.

5/ Sử dụng hoá đơn khi chuyển trụ sở công ty: theo quy định hiện hành, tổ chức cá nhân sử dụng hoá đơn khi sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, phá sản, ngừng hoạt động, phải báo cáo thanh, quyết toán sử dụng hoá đơn và nộp lại toàn bộ số hoá đơn chưa sử dụng cho cơ quan thuế nơi cung cấp hoặc đăng ký sử dụng hoá đơn trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ khi có quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, phá sản ngưng hoạt động.
Căn cứ quy định trên, nếu một công ty thay đổi trụ sở thì không thuộc đối tượng phải quyết toán sử dụng hoá đơn và nộp lại toàn bộ số hoá đơn chưa sử dụng cho cơ quan thuế. Công ty được tiếp tục sử dụng số hoá đơn thu phí bảo hiểm tự in còn lại chưa sử dụng. Tuy nhiên, công ty phải gạch bỏ dòng địa chỉ trên hoá đơn và đóng dấu địa chỉ mới trên hoá đơn. Đồng thời, công ty phải khai báo với cơ quan thuế số lượng hoá đơn, ký hiệu, số hoá đơn được đóng dấu thêm đại chỉ mới. Theo công văn số 3368TCT/PCCS ngày 11 tháng 09 năm 2006 của TCT.

6/ Chi phí hợp lý được trừ để tính TNCT: các chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác phục vụ cho bản thân công ty thì bị khống chế không quá 10% tổng số các khoản chi hợp lý theo quy định pháp luật. Theo công văn số 3338/TCT-PCCS ngày 08 tháng 09 năm 2006.

7/ Hoá đơn bán lẻ đối với hoạt động cho thuê nhà: theo quy định hiện hành, các hộ kinh doanh nộp thuế ổn định 06 tháng hoặc 01 năm không có nhu cầu sử dụng hoá đơn quyển, hộ kinh doanh vi phạm bị cơ quan thuế từ chối bán hoá đơn quyển và các hộ không có đăng ký kinh doanh, hoặc không phải kinh doanh thường xuyên nhưng có phát sinh doanh thu về hàng hoá, dịch vụ, nếu có nhu cầu sử dụng hoá đơn sẽ được cơ quan thuế cấp hoá đơn bán hàng (không thu tiền) để giao cho khách hàng.
Công văn số 3309/TCT-PCCS ngày 06 tháng 08 năm 2006 của TCT hướng dẫn thêm như sau: trường hợp cá nhân không có đăng ký kinh doanh, có hoạt động cho thuê nhà và có nhu cầu sử dụng hoá đơn thì khi nhận hoá đơn phải nộp thuế theo doanh số ghi trên hoá đơn

8/ Xử lý mất biên lai: căn cứ vào quy định hiện hành thì sẽ phạt 200.000 VNĐ đối với hành vi làm mất các biên lai chứng từ của 01 chúng từ chưa sử dụng, trừ liên 2 giao cho khách hàng.
Do đó hành vi làm mất các liên (trừ liên 2 giao cho khách hàng) của chứng từ chưa sử dụng thì bị xử phạt tiền theo từng số bọ mất của chứng từ thu phí, lệ phí. Theo công văn số 3330/TCT-PCCS ngày 08 tháng 09 năm 2006 của TCT.

9/ Chi phí hợp lý: theo quy định hiện hành, đối với sản phẩm, hàng hoá xuất để tiêu dùng nội bộ, khuyến mãi, quảng cáo phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT, cơ sở sử dụng hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ là hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh hay khuyến mại, quảng cáo không thu tiền. Cơ sở kinh doanh sử dụng hoá đơn để làm chứng từ hãch toán.
Theo đó, nếu một công ty xuất hoá đơn GTGT cho quần áo khuyến mãi, trên hoá đơn ghi rõ là hàng khuyến mại, không thu tiền thì chi phí khuyến mại bị khống chế theo quy định của pháp luật được tính theo giá vốn của quần áo khuyến mãi. Theo công văn số 3335TCT/PCCS ngày 08 tháng 09 năm 2006 của TCT.

10/ Hướng dẫn chính sách thuế: theo quy định hiện hành, cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế 02 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực A hoặc sử dụng nhiều lao động.
Theo đó, nếu một công ty là cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và đáp ứng đủ điều kiện lao động sẽ được miễn thuế 02 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 03 năm tiếp theo. Thu nhập được miễn, giảm là thu nhập chịu thuế của tất cả các hoạt động kinh doanh trong kỳ tính thuế. Theo công văn số 3914/TCT-PCCS của TCT ngày 19 tháng 10 năm 2006.

11/ Xuất hoá đơn tính thuế GTGT: thời điểm xác định doanh thu tính thuế GTGT phát sinh là thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển giao quyền sỡ hữu, quuyền sử dụng (đối với trường hợp bán theo hình thức trả góp) hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người mua, không phân biệt người mua đã trả tiền hay chưa.
Theo đó, một công ty có nhận tiền ứng trước của khách hàng nhưng công ty chưa chuyển nhượng, bàn giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho khách hàng thì công ty chưa phải xuất hoá đơn GTGT và chưa phải kê khai, nộp thuế đối với khoản thu tiền trước của khách hàng. Theo công văn số 3792/TCT-PCCS ngày 11 tháng 10 năm 2006.

12/ Thuế hoạt động vui chơi có thưởng: trường hợp một công ty ban hành quy chế khuyến mại, nếu quy chế này đã đăng ký với cơ quan thuế trước khi áp dụng và được công bố công khai tại cơ sở kinh doanh của công ty, đồng thời ghi chép theo dõi được đầy đủ trên chứng từ kế toán số lượng hàng khuyến mại thì giá trị lượng hàng khuyến mãi, thưởng này đựoc xác định là chi phí khuyến mại theo tỷ lệ khống chế tối đa không quá 10% tổng số các khoản chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN. Theo công văn số 3775/TCT-ĐTNN ngày 10 tháng 10 năm 2006.
 
Cám ơn thanhduy.nd, bài viết của bạn hay lắm. Nếu được thì bạn tập hợp hàng tháng các tin như thế này như một bản tin. Sẽ rất hữu ích cho những người làm kế toán như mình. Thanhduy.nd làm kiểm tóan phải không?
 
Ðề: Một số vấn đề về thuế GTGT DN cần biết.

1/ Tính lãi vào chi phí hợp lý của Doanh Nghiệp: theo quy định hiện hành, việc chi trả tiền lãi vay vốn sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của Doanh Nghiệp cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay vốn, được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ của Doanh Nghiệp. Ngoài ra, nếu Doanh Nghiệp vay tiền của các tổ chức khác thì mức lãi suất không được quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay cùng thời điểm của ngân hàng thương mại có quan hệ giao dịch với cơ sở kinh doanh. Theo công văn số 3504/TCT-PCCS, ngày 19 tháng 09 năm 2006.

2/ Hoàn thuế GTGT: theo quy định hiện hành, các cơ sở hạch toán độc lập và các cơ sở hạch toán phụ thuộc trực tiếp bán hàng hoá, dịch vụ, phát sinh doanh thu phải kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở được xét hoàn thuế trong trường hợp:
Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa đươc khấu trừ của thời gian chưa hoàn thuế.
Theo đó, trường hợp một chi nhánh của một công ty có giấy phép đăng ký kinh doanh, con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, hạch toán phụ thuộc, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, trực tiếp bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT, phát sinh doanh thu thực hiện kê khai, phải nộp thuế tại địa phương nơi công ty đóng trụ sở. Nếu chi nhánh đó trong 3 tháng liên tục trở lên có số đầu vào chưa được khấu trừ hết được xem xét hoàn thuế GTGT. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết thời gian xin hoàn thuế. Theo công văn số 3484/TCT-PCCS ngày 15 tháng 09 năm 2006.

3/ Thuế suất thuế TNDN: theo công văn số 3459/TCT-PCCS, ngày 15 tháng 09 năm 2006, trường hợp một công ty nộp tờ khai thuế TNDN rõ ràng, đầy đủ và đúng thời hạn, thực hiện chế độ kế toán và sử dụng hoá đơn chứng từ theo quy định thì công ty được tạm nộp thuế TNDN hàng quý theo tờ khai.
Trường hợp, công ty không kê khai hoặc kê khai không rõ ràng các căn cứ xác định số thuế số thuế tạm nộp cả năm mà không giải trình hoặc không chứng minh với cơ quan thuế căn cứ ghi trong tờ khai là chính xác, rõ ràng, đầy đủ; hoặc công ty chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định thì công ty tạm nộp thuế TNDN hàng tháng theo thông báo của cơ quan thuế.

4/ Thời gian tính phạt nộp chậm tiền thuế đối với hộ kinh doanh: theo công văn số 3550/TCT-DNK, ngày 20 tháng 09 năm 2006 thì đối với hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp tính thuế trực tiếp có kê khai thực hiện nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo. Thời hạn tính phạt thuế nộp chậm hàng tháng tính từ ngày 26 của tháng tiếp sau.
Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo mức khoán ổn định thì thời gian nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phải nộp. Thời hạn tính phạt nộp chậm hàng tháng tính từ ngày 01 của tháng tiếp theo.

5/ Sử dụng hoá đơn khi chuyển trụ sở công ty: theo quy định hiện hành, tổ chức cá nhân sử dụng hoá đơn khi sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, phá sản, ngừng hoạt động, phải báo cáo thanh, quyết toán sử dụng hoá đơn và nộp lại toàn bộ số hoá đơn chưa sử dụng cho cơ quan thuế nơi cung cấp hoặc đăng ký sử dụng hoá đơn trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ khi có quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu, phá sản ngưng hoạt động.
Căn cứ quy định trên, nếu một công ty thay đổi trụ sở thì không thuộc đối tượng phải quyết toán sử dụng hoá đơn và nộp lại toàn bộ số hoá đơn chưa sử dụng cho cơ quan thuế. Công ty được tiếp tục sử dụng số hoá đơn thu phí bảo hiểm tự in còn lại chưa sử dụng. Tuy nhiên, công ty phải gạch bỏ dòng địa chỉ trên hoá đơn và đóng dấu địa chỉ mới trên hoá đơn. Đồng thời, công ty phải khai báo với cơ quan thuế số lượng hoá đơn, ký hiệu, số hoá đơn được đóng dấu thêm đại chỉ mới. Theo công văn số 3368TCT/PCCS ngày 11 tháng 09 năm 2006 của TCT.

6/ Chi phí hợp lý được trừ để tính TNCT: các chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác phục vụ cho bản thân công ty thì bị khống chế không quá 10% tổng số các khoản chi hợp lý theo quy định pháp luật. Theo công văn số 3338/TCT-PCCS ngày 08 tháng 09 năm 2006.

7/ Hoá đơn bán lẻ đối với hoạt động cho thuê nhà: theo quy định hiện hành, các hộ kinh doanh nộp thuế ổn định 06 tháng hoặc 01 năm không có nhu cầu sử dụng hoá đơn quyển, hộ kinh doanh vi phạm bị cơ quan thuế từ chối bán hoá đơn quyển và các hộ không có đăng ký kinh doanh, hoặc không phải kinh doanh thường xuyên nhưng có phát sinh doanh thu về hàng hoá, dịch vụ, nếu có nhu cầu sử dụng hoá đơn sẽ được cơ quan thuế cấp hoá đơn bán hàng (không thu tiền) để giao cho khách hàng.
Công văn số 3309/TCT-PCCS ngày 06 tháng 08 năm 2006 của TCT hướng dẫn thêm như sau: trường hợp cá nhân không có đăng ký kinh doanh, có hoạt động cho thuê nhà và có nhu cầu sử dụng hoá đơn thì khi nhận hoá đơn phải nộp thuế theo doanh số ghi trên hoá đơn

8/ Xử lý mất biên lai: căn cứ vào quy định hiện hành thì sẽ phạt 200.000 VNĐ đối với hành vi làm mất các biên lai chứng từ của 01 chúng từ chưa sử dụng, trừ liên 2 giao cho khách hàng.
Do đó hành vi làm mất các liên (trừ liên 2 giao cho khách hàng) của chứng từ chưa sử dụng thì bị xử phạt tiền theo từng số bọ mất của chứng từ thu phí, lệ phí. Theo công văn số 3330/TCT-PCCS ngày 08 tháng 09 năm 2006 của TCT.

9/ Chi phí hợp lý: theo quy định hiện hành, đối với sản phẩm, hàng hoá xuất để tiêu dùng nội bộ, khuyến mãi, quảng cáo phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT, cơ sở sử dụng hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ là hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh hay khuyến mại, quảng cáo không thu tiền. Cơ sở kinh doanh sử dụng hoá đơn để làm chứng từ hãch toán.
Theo đó, nếu một công ty xuất hoá đơn GTGT cho quần áo khuyến mãi, trên hoá đơn ghi rõ là hàng khuyến mại, không thu tiền thì chi phí khuyến mại bị khống chế theo quy định của pháp luật được tính theo giá vốn của quần áo khuyến mãi. Theo công văn số 3335TCT/PCCS ngày 08 tháng 09 năm 2006 của TCT.

10/ Hướng dẫn chính sách thuế: theo quy định hiện hành, cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế 02 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực A hoặc sử dụng nhiều lao động.
Theo đó, nếu một công ty là cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và đáp ứng đủ điều kiện lao động sẽ được miễn thuế 02 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 03 năm tiếp theo. Thu nhập được miễn, giảm là thu nhập chịu thuế của tất cả các hoạt động kinh doanh trong kỳ tính thuế. Theo công văn số 3914/TCT-PCCS của TCT ngày 19 tháng 10 năm 2006.

11/ Xuất hoá đơn tính thuế GTGT: thời điểm xác định doanh thu tính thuế GTGT phát sinh là thời điểm cơ sở kinh doanh đã chuyển giao quyền sỡ hữu, quuyền sử dụng (đối với trường hợp bán theo hình thức trả góp) hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người mua, không phân biệt người mua đã trả tiền hay chưa.
Theo đó, một công ty có nhận tiền ứng trước của khách hàng nhưng công ty chưa chuyển nhượng, bàn giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho khách hàng thì công ty chưa phải xuất hoá đơn GTGT và chưa phải kê khai, nộp thuế đối với khoản thu tiền trước của khách hàng. Theo công văn số 3792/TCT-PCCS ngày 11 tháng 10 năm 2006.

12/ Thuế hoạt động vui chơi có thưởng: trường hợp một công ty ban hành quy chế khuyến mại, nếu quy chế này đã đăng ký với cơ quan thuế trước khi áp dụng và được công bố công khai tại cơ sở kinh doanh của công ty, đồng thời ghi chép theo dõi được đầy đủ trên chứng từ kế toán số lượng hàng khuyến mại thì giá trị lượng hàng khuyến mãi, thưởng này đựoc xác định là chi phí khuyến mại theo tỷ lệ khống chế tối đa không quá 10% tổng số các khoản chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN. Theo công văn số 3775/TCT-ĐTNN ngày 10 tháng 10 năm 2006.
Lâu rồi không thấy thanhduy.nd xuất hiện với những bài bổ ích như năm 2006. Bạn biết không, từ năm 2007 đến nay nhà nước đã ban hành rất nhiều các loại Luật, thông tư, QĐ. NQ, công văn ..... Nếu có được sự tổng hợp những nội dung chủ yếu và mới nhất để dân kế toán biết và kịp thời áp dụng cho DN của mình thì hay biết mấy. sẽ tránh được những tình huống khó xử lý khi nghiệp vụ đã trôi qua mà phải quay lại để điều chỉnh, đương nhiên sẽ bị tổn thất nhiều.
 
Ðề: Một số vấn đề về thuế GTGT DN cần biết.

Có một số điểm đã thay đổi rồi mà VD như lãi suất vay của các tổ chức khác (không phải tổ chức tín dụng) không được vượt quá 1,5 lần theo mức lãi suất của NHNN tại cùng thời điểm .(theo TT số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008)
 
Ðề: Một số vấn đề về thuế GTGT DN cần biết.

Mình thấy thanhduy viết thế cũng đúng đấy chứ, có cũ so với QD mới đâu.Bạn ý dựa trên QD 2006 đấy chứ. Thế theo bạn Vansi200780 cái đó nó cũ ở ở điểm nào chỉ cho dân kế toán bọn mình rõ được không?
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top