Hàng quý mình tạm tính thuê để nộp:
VD: Quý 1 tạm tính phải nộp 1 000 000 mình định khoản: Nợ TK 8211/ Có 3334, khi đem nộp: Nợ TK 3334/ có 1111
Quý 2,3,4 giả sử cũng tạm tính tạm nộp mỗi quý 1000 000đ, mình cũng định khoản như vậy.
Cuối năm khi lập tờ khai quyết toán thuế TNDN thì số thuế thực tế phải nộp của cả năm là 1 500 000đ
=> Mình đã nộp thừa vào ngân sách là: 2 500 000đ
phản ánh số nộp thừa: Nợ TK 3334/Có TK 8211: 2500000
trên sổ chi tiết TK 3334 số phát sinh bên có TK 334: 4 000 000=>sai với số thực tế phải nộp trên quyết toán.
VD: Quý 1 tạm tính phải nộp 1 000 000 mình định khoản: Nợ TK 8211/ Có 3334, khi đem nộp: Nợ TK 3334/ có 1111
Quý 2,3,4 giả sử cũng tạm tính tạm nộp mỗi quý 1000 000đ, mình cũng định khoản như vậy.
Cuối năm khi lập tờ khai quyết toán thuế TNDN thì số thuế thực tế phải nộp của cả năm là 1 500 000đ
=> Mình đã nộp thừa vào ngân sách là: 2 500 000đ
phản ánh số nộp thừa: Nợ TK 3334/Có TK 8211: 2500000
trên sổ chi tiết TK 3334 số phát sinh bên có TK 334: 4 000 000=>sai với số thực tế phải nộp trên quyết toán.