Mọi người giúp mình định khoản nghiệp vụ này với ah.

YoungBlack

New Member
Hội viên mới
1. Phiếu nhập kho số 10 ngày 5/6 kèm theo hoá đơn bán hàng số 1250 ngày 4/6 mua
NVL A với tổng giá thanh toán 13.200 (bao gồm thuế GTGT 10%), số lượng 1.000 kg.
DN đã nhập kho đủ số lượng trên và đã thanh toán bằng TGNH sau khi trừ chiết khấu
thương mại được hưởng 2%. Chi phí vận chuyển DN chi ra 1.100 (bao gồm thuế GTGT
10%) theo phiếu chi số 50 ngày 5/6.
 
Ðề: Mọi người giúp mình định khoản nghiệp vụ này với ah.

+Phiếu nhập kho or phiếu giao hàng bên bán + hóa đơn
+Nợ 152A=12.000
Nợ 1331=1.200
Có 331= 13.200
+Cái này chắc là chiết khấu thanh toán chứ nhỉ:
Nợ 331=13.200
Có 515= 264
Có 112== 12,936
Phiếu chi tiền + hóa đơn vận chuyển+giấy đề nghị thanh toán
Nợ 152A=1.000
Nợ 1331=100
Có 111=1.100



+Nếu là triết khấu thương mại
Nợ 331=13.200
Có 152A= 240
Có 1331=24
Có 112 = 12,936
 
Sửa lần cuối:
Ðề: Mọi người giúp mình định khoản nghiệp vụ này với ah.

Khi mua hàng người mua biết trước mình sẽ được hưởng chiết khấu thương mại nên khi hàng về nhập kho thì cần ghi theo giá đã chiết khấu.
* Nếu bên mua phân bổ được vào giá trị NVL mua vào:
Nợ TK 152-giá trị từng mặt hàng đã giảm theo tỷ lệ chiết khấu
Nợ TK 133
Có TK 112-Giá trị đã giảm theo chiết khấu.
* Nếu không thể phân bổ giá trị chiết khấu thương mại do NVL đã xuất kho hết….
- Phản ảnh NVL nhập vào kho :
Nợ TK 152 = 12.000
Nợ TK 133 = 1.200
Có TK 112 = 13.200
- Phản ảnh số chiết khấu
Nợ TK 112
Có TK 632
* Cp vận chuyển:
Nợ tk 152 =1.000
nợ tk 133 = 100
có tk 111 = 1.100
 
Ðề: Mọi người giúp mình định khoản nghiệp vụ này với ah.

CK thương mại có giảm VAT nữa hả chị, e tưởng chỉ trừ vô giá gốc hàng mua thôi. THeo như kiểu giáo trình thì, có nhiều TH, trong đó có TH là ck = TM thông qua phiếu chi tiền, lúc đó sẽ giảm trực tiếp nếu số hàng dc hưởng còn trong kho, N 111/ C152 hoặc giảm vô giá vốn nếu xuất bán rồi, mà e ko thấy có đk nào dính tới VAT hết :-(. Giảm giá hàng bán và hang bán bi trả lại thì có
 
Ðề: Mọi người giúp mình định khoản nghiệp vụ này với ah.

phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng do họ đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Tại Điểm 5.5 Mục IV Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC (9/4/2007) của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng qui định: “Hàng hóa, dịch vụ có giảm giá ghi trên hóa đơn thì trên hóa đơn phải ghi rõ: tỷ lệ % hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng (giá bán đã giảm giá), thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo. Trên hóa đơn phải ghi rõ số hóa đơn và số tiền được giảm giá, đối với trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng hóa thì cơ sở kinh doanh lập phiếu chi tiền cho khách hàng theo đúng qui định”.
Trường hợp công ty chiết khấu, giảm giá cho nhà phân phối thì thực hiện ghi hóa đơn đối với khoản chiết khấu như sau:
- Chiết khấu thanh toán (do bên mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn) không được ghi giảm giá trên hóa đơn bán hàng. Đây là một khoản chi phí tài chính công ty chấp nhận chi cho người mua. Người bán lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán. Các bên căn cứ chứng từ thu, chi tiền để hạch toán kế toán và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định.
- Đối với chiết khấu thương mại do nhà phân phối đạt tổng doanh số mua nhất định theo qui chế nội bộ của công ty (khoản tiền bên bán giảm cho bên mua do mua đạt doanh số nhất định theo qui chế nội bộ của bên bán) thì được ghi giảm giá trên hóa đơn bán hàng khi phát sinh khoản chiết khấu. Trường hợp giá trịhàng hóa trên hóa đơn bán hàng nhỏ hơn khoản chiết khấu thì được điều chỉnh giảm ở hóa đơn mua hàng lần tiếp sau.
- Các trường hơp chiết khấu nhưng không thể hiện trên hóa đơn bán hàng thì không được coi là chiết khấu thương mại; các bên lập chứng từ thu chi tiền đểhạch toán kế toán và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định.
- Trường hợp công ty yêu cầu nhà phân phối bán lẻ đúng giá, đúng địa điểm thì áp dụng chứng từ, hóa đơn theo phương thức bán hàng qua hình thức đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng.

 
Ðề: Mọi người giúp mình định khoản nghiệp vụ này với ah.

+Nếu là triết khấu thương mại
Nợ 331=13.200
Có 152A= 240
Có 1331=24
Có 112 = 12,936
ủa anh/chị chudinhxinh ơi, đề có nhắc tới phải trả cho người bán đâu @@~
 
Ðề: Mọi người giúp mình định khoản nghiệp vụ này với ah.

Câu hỏi của bạn không rõ ràng. Nếu khi thanh toán mà trừ đi % được hưởng và chỉ phải thanh toán số tiền còn lại thì đó là chiết khấu thanh toán. Bạn hạch toán vào 515 và giảm khoản phải trả.
Còn nếu là chiết khấu thương mại thì thường là bên bán sẽ chiết khấu ngay trên hóa đơn, hoặc xuất hóa đơn chiết khấu thương mại riêng, khi đó bạn được hạch toán giảm trị giá hàng nhập kho.
Cám ơn bạn đã góp ý, đây là đề ôn tâp KTTC1 của trường mình, mình cũng chỉ copy nguyên văn thôi (._.)~
 
Ðề: Mọi người giúp mình định khoản nghiệp vụ này với ah.

Chiết khấu thương mại có trừ luôn cả thuế. Nếu chiết khấu không thường xuyên bạn nên theo dõi riêng trên từng khách thì rõ hơn, tránh trường hợp tháng này chiết khấu tháng kia không chiết khấu bạn sẽ khó theo dõi
a, N156A 12.000
N 1331: 1.200
C331: 13.200
ck thương mại
b,N331:264
C711: 240
C1331:24
c, N331:12.936
C112: 12.936
d,TT cước phí
N156A:1000
N1331:100
C111: 1100
 
Ðề: Mọi người giúp mình định khoản nghiệp vụ này với ah.

- Đối với chiết khấu thương mại do nhà phân phối đạt tổng doanh số mua nhất định theo qui chế nội bộ của công ty (khoản tiền bên bán giảm cho bên mua do mua đạt doanh số nhất định theo qui chế nội bộ của bên bán) thì được ghi giảm giá trên hóa đơn bán hàng khi phát sinh khoản chiết khấu. Trường hợp giá trịhàng hóa trên hóa đơn bán hàng nhỏ hơn khoản chiết khấu thì được điều chỉnh giảm ở hóa đơn mua hàng lần tiếp sau.
- Các trường hơp chiết khấu nhưng không thể hiện trên hóa đơn bán hàng thì không được coi là chiết khấu thương mại; các bên lập chứng từ thu chi tiền đểhạch toán kế toán và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định.
Sao bạn có thể hạch toán vào thu nhập khác được????
Chiết khấu thương mại có trừ luôn cả thuế. Nếu chiết khấu không thường xuyên bạn nên theo dõi riêng trên từng khách thì rõ hơn, tránh trường hợp tháng này chiết khấu tháng kia không chiết khấu bạn sẽ khó theo dõi
a, N156A 12.000
N 1331: 1.200
C331: 13.200
ck thương mại
b,N331:264
C711: 240
C1331:24
c, N331:12.936
C112: 12.936
d,TT cước phí
N156A:1000
N1331:100
C111: 1100
 
Ðề: Mọi người giúp mình định khoản nghiệp vụ này với ah.

a. Nợ 152A : 12
Nợ 133 : 1,2
Có 331 : 13,2
b. Nợ 331 : 0,264
Có 152: 0,24
Có 133: 0,024
c. Nợ 331: 12,936
Có 112: 12,936
d. Nợ 152; 1
Nợ 133: 0,1
Có 111: 1,1
 
Ðề: Mọi người giúp mình định khoản nghiệp vụ này với ah.

Vì đây là khoản chiết khấu của NCC dành cty được hưởng coi như một khoản thu, bạn hạch toán và trừ trực tiếp trên hoá đơn cũng được song trên thực tế bạn nên tách ra để theo dõi từng đợt nhập hàng của từng NCC để không ảnh hưởng đến giá vốn khi xuất hàng bạn ah
 
Ðề: Mọi người giúp mình định khoản nghiệp vụ này với ah.

Bộ tài chính mới phát hành hướng dãn các doanh nghiệp thi hành:k5798618:
- Phản ảnh số chiết khấu
Nợ TK 112
Có TK 632


---------- Post added at 08:41 ---------- Previous post was at 08:34 ----------

TH1: Còn nếu là chiết khấu thương mại thì thường là bên bán sẽ chiết khấu ngay trên hóa đơn chỉ ghi giá nhập sau khi đã giảm giá triết khấu

Nợ 152A
Nợ 1331
Có 111,112,331

TH2: Xuất hóa đơn chiết khấu thương mại riêng, khi đó bạn được hạch toán giảm trị giá hàng nhập kho.
+Hoạch toán đủ
Nợ 152A
Nợ 1331
Có 111,112,331

Nợ 111,112,331
Có 152A
Có 1331

---------- Post added at 08:45 ---------- Previous post was at 08:41 ----------

Kế toán thu nhập khác phát sinh từ nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, phiếu liệu thu hồi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Số thu nhập chưa Có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

=> xem lại nha bạn ơi
C
b,N331:264
C711: 240
C1331:24
c,
 
Ðề: Mọi người giúp mình định khoản nghiệp vụ này với ah.

1. Phiếu nhập kho số 10 ngày 5/6 kèm theo hoá đơn bán hàng số 1250 ngày 4/6 mua
NVL A với tổng giá thanh toán 13.200 (bao gồm thuế GTGT 10%), số lượng 1.000 kg.
DN đã nhập kho đủ số lượng trên và đã thanh toán bằng TGNH sau khi trừ chiết khấu
thương mại được hưởng 2%. Chi phí vận chuyển DN chi ra 1.100 (bao gồm thuế GTGT
10%) theo phiếu chi số 50 ngày 5/6.
Mấy anh chị cho em nhận xét về ý kiến này của em nhé, em vừa thi KTTC học phần 3,4, trong đó giáo trình KTTC của ĐHKT TPHCM, có các TH CK TM như sau:
1/ TH 1: CK thương mại do 2 bên thương thuyết trước khi lập hoá đơn, DN không hạch toán.
2/ TH 2: CK thương mại được hưởng trong lần mua bán này do đạt được số lượng hưởng CK trong các lần mua bán trước, DN không hạch toán vào 521, do doanh thu ghi nhận trong hoá đơn là doanh thu đã trừ chiết khấu
3/ TH 3: Ck thương mại được giảm trừ vào khoản nợ khi bên mua thanh toán hoặc bên bán viết phiếu chi cho bên mua, đòi hỏi lập chứng từ theo quy định hiện hành, các khoản này bên bán phải ghi nhận vào TK 521.

Với bên mua, TH 1 và TH 2, kế toán không ghi nhận. Với TH 3, kế toán sẽ hạch toán giảm nguyên giá hàng mua nêu số hàng trên còn tồn kho, đối với số hàng đã bán, sau khi bán mới được hưởng chiết khấu thì chiết khấu được hạch toán giảm giá vốn hàng bán.


với cái này, em không biết như thế nào là đúng, vì chỉ có 3 TH đó, mà em không thấy họ hạch toán VAT vào, chỉ ghi là N 521/ C 131 (em đọc trên giáo trình), trong khi e đọc nội dung TK 521 thì có một đoạn nó như thế này :
1. Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT được khấu trừ (33311) (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 131,. . .

Và vì em chưa đi làm nên chỗ này thực tế em không biết quá trình thoả thuận chiết khấu, các chứng từ đi kèm như thế nào. Mấy anh chị có kinh nghiệm giải thích dùm em.


Về câu hỏi của bạn, e xử lí vậy. mấy anh chị xem có đúng không: Phiếu nhập kho số 10 ngày 5/6 kèm theo hoá đơn bán hàng số 1250 ngày 4/6 mua
NVL A với tổng giá thanh toán 13.200 (bao gồm thuế GTGT 10%), số lượng 1.000 kg.
DN đã nhập kho đủ số lượng trên và đã thanh toán bằng TGNH sau khi trừ chiết khấu
thương mại được hưởng 2%. Chi phí vận chuyển DN chi ra 1.100 (bao gồm thuế GTGT
10%) theo phiếu chi số 50 ngày 5/6.

Bên bán:
Nợ 112: tổng
Có 511: giá bán -2%
Có 3331: Vat theo giá bán
Bên mua:
Nợ 156:
Nợ 133:
Có 112:

Theo em TH này không hạch toán vào 521 !!!!!
 
Ðề: Mọi người giúp mình định khoản nghiệp vụ này với ah.

TK 521 dành cho bên bán hạch toán thôi bạn ạ.
 
Ðề: Mọi người giúp mình định khoản nghiệp vụ này với ah.

Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn:
Tài khoản sử dụng: 521
Nội dung: phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng do họ đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Cách hạch toán:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm vào giá bán trên “Hóa đơn (GTGT)” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng.
VD: Hóa đơn GTGT xuất tháng 4 ghi:
Sản phẩm A : 1.000 cái = 1.000.000 đ
Sản phẩm B: 500 cái = 750.000 đ
CKTM tháng 3: 10 sản phẩm A và 3 sản phẩm B tương đương: 10.000+4.500=14.500 đ
Thành tiền: 1.000.000+750.000-14.500=1.735.500
Thuế 10%: 173.550
Tổng cộng: 1.909.050
Bên bán:
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 = 14.500
Nợ TK 3331 = 1.450
Có TK 131 = 15.950
- Phản ảnh doanh thu
Nợ TK 131 = 1.925.000
Có TK 511 = 1.750.000
Có TK 3331 = 175.000
- Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào Tài khoản 521.
Xuất hoá đơn chiết khấu thương mại cho khách hàng:
Nợ TK 521
Nợ TK 3331
Có TK 131
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã khấu trừ chiết khấu thương mại
Xuất hoá đơn theo giá đã giảm và ghi doanh thu (không hạch toán qua 521):
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
Bên bán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại hàng bán như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ.
Theo các trường hợp trên, bên mua sẽ hạch toán:
a. Nếu bên mua phân bổ được vào giá trị hàng hóa mua vào:
Nợ TK 156-giá trị từng mặt hàng đã giảm theo tỷ lệ chiết khấu
Nợ TK 133
Có TK 331-Giá trị đã giảm theo chiết khấu.
b. Nếu không thể phân bổ giá trị chiết khấu thương mại do hàng hoá đã xuất kho hết….thì có thể ghi .
- Phản ảnh hàng hoá nhập vào kho :
Nợ TK 156
Nợ TK 133
Có TK 331
- Phản ảnh số chiết khấu
Nợ TK 331
Có TK 632
 
Ðề: Mọi người giúp mình định khoản nghiệp vụ này với ah.

Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn:
Tài khoản sử dụng: 521
Nội dung: phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng do họ đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Cách hạch toán:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm vào giá bán trên “Hóa đơn (GTGT)” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng.
VD: Hóa đơn GTGT xuất tháng 4 ghi:
Sản phẩm A : 1.000 cái = 1.000.000 đ
Sản phẩm B: 500 cái = 750.000 đ
CKTM tháng 3: 10 sản phẩm A và 3 sản phẩm B tương đương: 10.000+4.500=14.500 đ
Thành tiền: 1.000.000+750.000-14.500=1.735.500
Thuế 10%: 173.550
Tổng cộng: 1.909.050
Bên bán:
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 = 14.500
Nợ TK 3331 = 1.450
Có TK 131 = 15.950
- Phản ảnh doanh thu
Nợ TK 131 = 1.925.000
Có TK 511 = 1.750.000
Có TK 3331 = 175.000
- Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào Tài khoản 521.
Xuất hoá đơn chiết khấu thương mại cho khách hàng:
Nợ TK 521
Nợ TK 3331
Có TK 131
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã khấu trừ chiết khấu thương mại
Xuất hoá đơn theo giá đã giảm và ghi doanh thu (không hạch toán qua 521):
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
Bên bán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại hàng bán như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ.
Theo các trường hợp trên, bên mua sẽ hạch toán:
a. Nếu bên mua phân bổ được vào giá trị hàng hóa mua vào:
Nợ TK 156-giá trị từng mặt hàng đã giảm theo tỷ lệ chiết khấu
Nợ TK 133
Có TK 331-Giá trị đã giảm theo chiết khấu.
b. Nếu không thể phân bổ giá trị chiết khấu thương mại do hàng hoá đã xuất kho hết….thì có thể ghi .
- Phản ảnh hàng hoá nhập vào kho :
Nợ TK 156
Nợ TK 133
Có TK 331
- Phản ảnh số chiết khấu
Nợ TK 331
Có TK 632

Khi nào có VAT trong 521, khi nào không đây chị, e thấy có cái ví dụ trong giáo trình kinh tế nó như thế này:
- Ngày 1/ Cty ABC bán cho công ty X 2 cái , giá 140.000/cái, Vat 10%
- Ngày 2/ Gới chứng từ cho công ty X bảo trừ nợ 40.000 do CK TM X được hưởng, chỉ dk :
N 521/ C 131: 40.000.
E chẳng biết khi nào giảm VAT, khi nào không ghi VAT.. Hay do thoả thuận của 2 bên ?. Chị giải thích dùm em!
 
Ðề: Mọi người giúp mình định khoản nghiệp vụ này với ah.

- Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào Tài khoản 521.
Xuất hoá đơn chiết khấu thương mại cho khách hàng:
Nợ TK 521
Nợ TK 3331
Có TK 131
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã khấu trừ chiết khấu thương mại
Xuất hoá đơn theo giá đã giảm và ghi doanh thu (không hạch toán qua 521):
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
* Theo VD trên của bạn hạch toán như sau:
+ Hạch toán bên bán: ( công ty ABC )
Khi công ty xuất bán:
Nợ tk 131 = 308.000
có tk 511 = 280.000
có tk 3331 = 28.000
Giá vốn: Nợ tk 632/có tk 152,155,156 = ?
+ Bên mua ( công ty X )
Nợ tk 152, 155, 156 = 280.000
có tk 133 = 28.000
có tk 331 = 308.000
Tại Điểm 5.5 Mục IV Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC (9/4/2007) của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng qui định: “Hàng hóa, dịch vụ có giảm giá ghi trên hóa đơn thì trên hóa đơn phải ghi rõ: tỷ lệ % hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng (giá bán đã giảm giá), thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo. Trên hóa đơn phải ghi rõ số hóa đơn và số tiền được giảm giá, đối với trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng hóa thì cơ sở kinh doanh lập phiếu chi tiền cho khách hàng theo đúng qui định”.
- Đối với chiết khấu thương mại do nhà phân phối đạt tổng doanh số mua nhất định theo qui chế nội bộ của công ty (khoản tiền bên bán giảm cho bên mua do mua đạt doanh số nhất định theo qui chế nội bộ của bên bán) thì được ghi giảm giá trên hóa đơn bán hàng khi phát sinh khoản chiết khấu. Trường hợp giá trịhàng hóa trên hóa đơn bán hàng nhỏ hơn khoản chiết khấu thì được điều chỉnh giảm ở hóa đơn mua hàng lần tiếp sau.
- Các trường hơp chiết khấu nhưng không thể hiện trên hóa đơn bán hàng thì không được coi là chiết khấu thương mại; các bên lập chứng từ thu chi tiền để hạch toán kế toán và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định.
Như VD trên thì bù trừ nợ k thể hiện trên hóa đơn thì không được gọi là chiết khấu thương mại đâu bạn và định khoản như trên là hoàn toàn sai
 
Ðề: Mọi người giúp mình định khoản nghiệp vụ này với ah.

I don't sure that. It's in my book :-(.
 
Ðề: Mọi người giúp mình định khoản nghiệp vụ này với ah.

Đây chỉ là bài tập trong sách vở của e ấy thôi, và trường hợp này
cũng rất đơn giản, là những trường hợp cơ bản, trong giáo trình
đã trình bày rất rõ ràng rồi mà
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top